Kỹ thuật điện - An toàn điện - An toàn vệ sinh lao động - Quy trình, Quy phạm, quy định - Năng lượng mặt trời

Menu

Môi trường lao động - Quy định tư thế làm việc


NHŨNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
 VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG VỆ SINH LAO ĐỘNG
-----
A. AN TOÀN - SỨC KHỎE LÀM VIỆC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁNH SÁNG KHÔNG PHÙ HỢP
          I. KHÁI NIỆM:
Ánh sáng là các dòng photon của nhiều bức xạ có bước sóng từ 380-760µ mà mắt ta không nhìn thấy được, nó lan truyền trong không gian dưới dạng sóng điện từ với tốc độ 300.000 km/s.
          Trong lao động sản xuất, việc sử dụng và điều hoà ánh sáng có ý nghĩa quan trọng trong nhiều lĩnh vực: Vệ sinh lao động, an toàn lao động và kinh tế.
          Ánh sáng phù hợp cho năng suất cao hơn, chất lượng sản phẩm và sức khỏe tốt hơn.
          Mắt của ta chỉ chịu đựng được độ chiếu sáng cực đại từ 4000-5000lux, nếu quá giới hạn này sẽ gây tai hại. Ánh sáng mặt trời lúc năng to là 80.000 lux.
          Nhu cầu ánh sáng phụ thuộc vào thị lực của mỗi người, mỗi công việc:
+     Phòng làm việc: 300 lux
+     Sửa chữa đồng hồ: 400 – 450 lux
+     Xưởng dệt: 300-350 lux
          II. TÁC HẠI CỦA ÁNH SÁNG KHÔNG PHÙ HỢP:
1.    Ánh sáng thấp:
Ánh sáng thấp gây mệt mỏi, đau đầu, năng suất và chất lượng thành phẩm kém. Thị lực giảm dần dẫn đến cận thị, ngoài ra còn có nguy cơ gây tai nạn lao động.
2.    Ánh sáng quá cao:
Ánh sáng quá cao làm nhiệt độ nơi làm việc nóng lên, gây tác hại đến cơ thể như: Say sóng, say nắng, biến đổi chức phận sinh lý.
Ảnh hưởng đến mắt: Chói mắt, tổn thương võng mạc, giác mạc, màng tiếp hợp, tiếp xúc lâu có thể đục nhân mắt.
Ảnh hưởng đến da: Gây sạm da, ban đỏ, cháy nắng, da khô mất khả năng đàn hồi, có nguy cơ gây ung thư da do các tia tử ngoại. Ngày nay người ta thấy ung thư da do bức xạ mặt trời từ 4% - 10 %.
          III. CHIẾU SÁNG NƠI LÀM VIỆC:
1.    Quy định chung:
Phải đảm bảo đầy đủ ánh sáng phù hợp cho từng công việc và thị lực mỗi người, không làm chói mắt, không có vật che tối vị trí làm việc.
2.    Ánh sáng tự nhiên:
Tạo mọi điều kiện sử dụng nguồn ánh sáng tự nhiên, vừa rẻ tiền, vừa tiết kiệm và phù hợp với hoàn cảnh địa lý nước ta. Khi sử dụng ánh sáng tự nhiên cần có 3 điều kiện:
+     Tận dụng tối đa nguồn sáng
+     Chiếu sáng đều
+     Tránh rọi vào vật gây phản chiếu lại vào mắt.
3.    Ánh sáng nhân tạo:
Hệ thống đèn chiếu sáng phải phù hợp, không tối, không sáng quá.
Bóng đèn phải có chụp để chiếu vào công việc làm, chụp đèn sơn màu sáng, đèn và chụp phải lau chùi thường xuyên.
Phải có hệ thống chiếu sáng chung bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh và ánh sáng cục bộ phù hợp từng công việc.
B. AN TOÀN - SỨC KHỎE LÀM VIỆC TRONG TƯ THẾ BẮT BUỘC:
I.     KHÁI NIỆM:
Trong quá trình làm việc, người lao động phải giữ mãi một tư thế để khỏi ảnh hưởng đến công việc sản xuất gọi là tư thê lao động bắt buộc.
Trong quá trình làm việc, người lao động có sự thay đổi từ tư thế này đến tư thế khác mà không ảnh hưởng đến sản xuất gọi là tư thê thoải mái.
II.   ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ THẾ LAO ĐỘNG BẮT BUỘC:
1.    Làm việc ở tư thế đứng:
Một số công việc phải đứng suốt một ca sẽ làm cho bắp chân căng tức, sưng lên vì cơ bắp không được vận động để bơm máu về tim.
2.    Làm việc ở tư thế ngồi:
Tư thế ngồi làm việc gò bó thường gặp ở người ngồi làm khuôn trong phân xưởng đúc, người làm nghề gò hàn...,đánh máy chữ, sử dụng máy vi tính, soi kinh hiển vi...
Ngồi làm việc lâu, sẽ cản trở sự lưu thông huyết, máu ứ đọng trong tĩnh mạch ổ bụng, ảnh hưởng đến sự co bóp, nhu động ruột, gây táo bán, lòi rom, tiêu hoá kém, đau bụng.
Đối với phụ  nữ, ngồi lâu ảnh hưởng đến sự lưu thông máu trong cơ quan sinh dục, gây rối loạn kinh nguyệt, kinh nhiều, kéo dài đau bụng dữ dội trước hoặc sau kỳ kinh, dễ xảy ra viêm dạ con, viêm buồng trứng, viêm ống dẫn trứng và xảy thai.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TƯ THẾ LAO ĐỘNG BẮT BUỘC:
1.    Biện pháp chung:
+     Không bố trí phụ nữ có thai làm việc ở tư thê bắt buộc.
+     Tổ chức lao động hợp lý, nghỉ giải lao giữa giờ, tập thể dục thích hợp để ngăn ngừa ảnh hưởng của mỗi loại tư thế.
+     Làm việc phải có đủ ánh sáng.
+     Nguyên liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất phải sắp xếp gọn gàng đăt trong tầm tay với.
+     Định kỳ khám sức khỏe, phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời.
2.    Tư thế đứng:
+     Trang bị giày uốn theo vòm chân để phòng bàn chân bẹt
+     Sắp xếp công việc để có thể thay thế giữa ngồi và đứng.
+     Tránh làm việc phải cuối lưng nhiều
+     Độ cao làm việc bảo đảm  lưng thẳng và hai vai thả lỏng
+     Công việc làm với tay ở vị trí tự nhiên, gần cơ thể.
3.    Tư thế ngồi:
+     Thay đổi công việc tránh ngồi suốt ca làm việc.
+     Ghế ngồi phải có tựa, có cần điều chỉnh cao, thấp phù hợp với từng người.
+     Bàn làm việc hoặc vị trí thao tác phải ngang khuỷu tay.
+     Có đủ chỗ để đặt hai chân khi độ cao ghế ngồi không thay đổi được.
+     Có chỗ đưa cẳng chân dễ dàng thoải mái.
 Tránh cử động liên tục lặp lại của các ngón tay.

  • Website: Kỹ thuật - An toàn và thông tin tổng hợp dành cho người làm công tác ATLĐ.