Cấp cứu các TNLD
PHƯƠNG ÁN
CẤP CỨU CÁC TAI NẠN LAO ĐỘNG
THƯỜNG GẶP
KHU VỰC VĂN PHÒNG CÔNG TY
A.
XÁC
ĐỊNH CÁC LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG THƯỜNG GẶP (CÓ THỂ XẢY RA):
Trong khu vực Văn
phòng Công ty, các loại tai nạn lao động thường gặp (có thế xảy ra ) như sau:
-
Bị điện giật do chạm vào các chỗ bị rò điện trong hệ
thống điện dùng cho các thiết bị văn phòng;
-
Bị điện giật khi sửa chữa các hệ thống đèn trên cao
(kể cả các bóng đèn chiếu sáng bảo vệ, có leo trụ);
-
Bị say nắng, say nóng khi làm việc trên khu vực sân
trong Công ty;
-
Bị chảy máu do các dụng cụ sắt nhọn đâm vào khi làm
việc;
-
Bị gãy xương các loại do vấp ngã, hay ngã cao khi
làm việc (trong phòng, ngoài sân);
-
Bị đuối nước do rơi vào hồ chứa;
-
Bi chấn thương các loại do các phương tiện giao
thông gây ra trong khu vực sân trong Văn phòng Công ty.
Khi gặp các trường hợp tai nạn lao động như trên,
bất kỳ người cán bộ, nhân viên trong Công ty phải có trách nhiệm thực hiện cấp
cứu tại nơi xảy ra tai nạn lao động, thông báo cho cán bộ y tế cơ quan, gọi cấp
cứu hoặc thực hiện sơ cứu xong để chuyển nạn nhân đến cơ sở cấp cứu gần nhất.
Để thực hiện được việc cấp cứu tai nạn lao động, mọi
người làm việc tại văn phòng Công ty Điện lực Tiền Giang có trách nhiệm nắm
vững Phương án này và thực hiện được các nội dung sau:
B.
CẤP
CỨU TẠI NƠI XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG:
I. CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT
Khi xảy ra tai nạn lao động
điện giật, người thực hiện cấp cứu tại chỗ phải thực hiện các bước sau đây:
1.1. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện:
a.
Trường hợp cắt được mạch điện: Tốt nhất là cắt bằng các thiết bị đóng cắt
gần nhất như: Máy cắt, cầu dao, phích cắm, công tắc, cầu chì…Cần lưu ý:
+ Nếu mạch điện bị cắt là mạch cấp cho đèn
chiếu sáng thì phải chuẩn bị ngay các nguồn chiếu sáng khác để thay thế khi
trời tối.
+ Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải
chuẩn bị các phương tiện để đưa nạn nhân xuống hoặc hứng, đỡ khi nạn nhân có
thể rơi xuống (trong trường hợp không có biện pháp nào khác).
b.
Trường hợp không cắt được mạch điện bằng các thiết bị đóng cắt: Trong
trường hợp này cần phân biệt người bị nạn do điện hạ áp hay điện cao áp để áp dụng các phương pháp sau:
- Nếu là điện hạ áp: Người cứu phải
đứng trên bàn, ghế hoặc tấm gỗ khô, đi giầy hoặc ủng cao su, đeo găng cao su
rồi dùng tay kéo nạn nhân ra khỏi mạch điện. Nếu không có các phương tiện trên
có thể dùng tay nắm phần quần áo khô của nạn nhân để kéo ra hoặc dùng gậy gỗ,
tre khô gạt dây điện hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi mạch điện. Cũng có thể dùng kìm
cách điện, búa, rìu có cán bằng gỗ khô để cắt đứt dây điện đang gây tai nạn.
Khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện không
được trực tiếp chạm vào người nạn nhân để người cứu không bị điện giật.
-
Nếu
là mạch điện cao áp: Tốt nhất người cứu phải đi ủng và găng cách điện
rồi dùng sào cách điện để gạt hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi mạch điện. Cũng có thể
dùng sợi dây kim loại tiếp đất một đầu rồi tung đầu kia vào cả 3 pha làm ngắn
mạch để đường dây bị cắt điện rồi tách nạn nhân ra khỏi mạch điện.
1.2. Hô hấp nhân tạo ngay trên trụ:
Trong
trường hợp nạn nhân bị treo trên trụ, hi đã cắt điện xong người đi cứu phải leo
ngay trên trụ. Nếu nạn nhân ngừng thở, phải hô hấp ngay trên trụ. (Phương pháp thực hiện xem Phụ lục 1 đính
kèm)
1.3.
Đưa
nạn
nhân xuống đất
Người đi cứu phải
nhanh gọn, an toàn và đơn giản sao cho nạn nhân được đưa xuống trụ mà không bị thêm
chấn thương khác. Để đưa nạn nhân xuống trụ cần phải:
-
Có dây thừng đường kính 12mm trở lên, chiều dài đủ để đưa nạn nhân xuống.
-
Chọn vị trí mắc dây:sao cho: vị trí máng dây ở phía trên nạn nhân, không bị vướng khi đưa
người xuống,
đảm bảo chắc chắn.
-
Mắc
dây vào người nạn nhân sao cho: không bị vướng khi đưa
người xuống,
đảm bảo chắc chắn;
không làm cản trở việc hô hấp của nạn nhân
-
Tháo (cắt) dây đai an toàn.
-
Đưa nạn nhân xuống.
(Phương pháp đưa nạn nhân xuống đất xem Phụ lục 2 đính kèm)
1.4. Thực hiện cấp cứu: Việc cấp cứu người bị điện giật phải rất
khẩn cấp, càng nhanh càng tốt, phải đánh giá chính xác tình trạng nạn nhân để
chọn phương pháp cấp cứu cho thích hợp.
a.
Đánh giá tình trạng nạn nhân và hướng xử lý: Ngay sau khi nạn nhân được
tách khỏi mạch điện phải căn cứ vào các hiện tượng sau để xử lý cho thích hợp:
-
Với nạn nhân chưa mất tri giác:Khi nạn nhân chưa mất tri giác, chỉ bị ngất trong giây lát, tim còn
đập, còn thở thì chỉ cần để nạn nhân ra chỗ thoáng khí, yên tĩnh, chăm sóc cho hồi tỉnh. Sau đó đi
mời Y Bác sĩ đến chăm sóc hoặc nhẹ nhàng đưa đến cơ quan Y tế gần nhất để theo
dõi và chăm sóc tiếp.
- Với nạn nhân
đã mất tri giác: Khi nạn nhân mất tri giác nhưng vẫn còn thở nhẹ, tim đập
yếu thì đặt nạn nhân nơi thoáng khí, yên tĩnh ( Nếu trời rét thì đặt nơi kín
gió ). Nới rộng quần áo, thắt lưng, moi đờm rãi và các dị vật trong mồm ra,
cho nạn nhân ngửi amôniăc ( nước tiểu), xoa toàn thân cho nóng lên và gọi điện
cho cơ quan y tế gần nhất hoặc cấp cứu 115 hay cử người đi mời Y Bác sỹ đến để
chăm sóc.
- Với nạn nhân đã tắt thở: Nếu người bị nạn không còn thở, tim ngừng
đập, toàn thân co giật: Ngay lập tức phải đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, nới
rộng quần áo, thắt lưng, moi đờm rãi và các dị vật trong mồm ra. Nếu lưỡi bị
thụt vào thì phải kéo lưỡi ra. Tiến hành khẩn trương làm hô hấp nhân tạo (liên
tục, kiên trì cho đến khi có ý kiến của y bác sỹ kết luận mới thôi). Hô hấp
nhân tạo bằng phương pháp hà hơi thổi
ngạt kết hợp ép tim ngoài lồng ngực thực hiện theo trình tự như sau:
+
Để nạn
nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, thắt lưng, moi đờm rãi và các dị vật trong mồm
ra, đặt đầu ngửa ra phía sau.
+
Người cấp cứu ngồi hay quỳ bên trái nạn nhân (tuỳ
theo tình trạng một người hoặc 2 người cấp cứu); tay phải bịt mũi, tay trái
nâng cổ nạn nhân lên để đầu ngửa ra sau cho miệng há ra (nếu miệng không há thì
phải dùng tay ấn cằm xuống).
+
Hà hơi thổi ngạt:
Người cấp cứu hít một hơi thật dài, áp miệng vào miệng nạn nhân thật kín
và thổi hơi vào miệng nạn nhân, sau đó đưa miệng ra để hơi tự thoát ra(có thể
áp miệng vào cả miệng và mũi của trẻ em).
Tốc độ hà hơi: Từ 16 đến 18
lần/phút, hoặc cứ 5 đến 6 lần bóp tim thì hà hơi một lần (nếu có 2 người), hoặc
2 lần hà hơi thì 15 lần bóp tim (khi có một người cấp cứu).
+
Xoa bóp tim ngoài lồng ngực: Người cấp cứu
ngồi hay quỳ bên trái nạn nhân (tuỳ theo tình trạng một người hoặc 2 người cấp
cứu); tay phải đặt tại 1/3 dưới xương ức, tay trái đặt chéo góc bàn tay phải.
Người cấp cứu dùng lực của 2 tay hoặc lực của nửa trên thân người ép lồng ngực
xuống 4-5 cm, sau đó thả nhẹ theo độ dãn của ngực và làm tiếp lần sau. Tốc
độ bóp tim: Khoảng 80 lần/phút, hoặc cứ 5 đến 6 lần bóp tim thì hà hơi một lần
(nếu có 2 người cấp cứu).
Phải bình tĩnh và kiên trì cấp cứu. Chỉ được
phép cho là nạn nhân đó chết khi bị vỡ hộp sọ, bị cháy toàn thân kèm theo ngừng
tim, ngừng thở. Ngoài ra phải coi như nạn nhân chưa chết, cần tiếp tục kiên trì
cứu chữa.
b. Tổ
chức thực hiện cấp cứu:
-
Nếu chỉ có 01 người: thì vừa làm hô hấp nhân tạo vừa xoa, bóp tim ngoài lồng
ngực.
-
Nếu có hai người: Một người hô hấp nhân tạo, 01 người bóp tim ngoài lồng ngực.
- Nếu có nhiều
người: thì thay đổi nhau để cấp cứu.
II. CẤP CỨU SAY NÓNG
2.1.
Biểu hiện: Thường sảy khi cơ
thể không thải được nhiệt. Nguyên nhân do nhiệt độ quá cao, bức sạ nhiệt mạnh.
độ ẩm cao, ít gió. Nhiệt độ cơ thể lên tới 400 C hoặc cao hơn nữa.
Nếu
bị choáng nhiệt tức là nạn nhân bị rất nặng, nhiệt độ lên tới trên 410 C, mạch nhanh tới trên 140 Lần/
phút, nhịp thở nhanh, nước da xanh tái, nạn nhân có cảm giác bị rét, Huyết áp
tụt, mê sảng, nói lảm nhảm, mất tri giác, hôn mê, co giật, có thể bị tử vong.
2.2. Cấp
cứu: Đưa ngay nạn nhân ra nơi thoáng mát, cởi bớt quần áo ngoài, quạt
mát, chườm nước đá hoặc nước mát, cho uống đủ nước ( Nước trà xanh, nước giải
khát hoặc nước hoa quả ). Nếu có điều kiện mời cán bộ Y tế đến để cho thuốc trợ
tim, trợ hô hấp.
III. CẤP CỨU SAY NẮNG:
3.1. Biểu hiện:
Giai
đoạn đầu biểu hiện giống như say nóng, nạn nhân sốt cao 40- 420C,
mặt đỏ ửng, mồ hôi không thoát ra được, da khô nóng đỏ, mạch nhanh đến150 lần/
phút, có thể hôn mê dẫn đến tử vong.
3.2. Cấp cứu:
Đưa nạn nhân vào bóng râm, quạt mát, cởi quần
áo ngoài, chườm lạnh cho đến khi nhiệt độ hạ xuống 38 - 390C thì
ngừng chườm lạnh, để nạn nhân nằm nghỉ nơi thoáng mát, cho uống thuốc hạ nhiệt.
IV.CẦM MÁU VẾT THƯƠNG
4.1. Nguyên tắc chung:
-
Đặt nạn nhân đầu hơi thấp, kê cao chỗ bị thương.
-
Cởi quần áo để lộ vết thương
-
Dùng gạc phủ kín vết thương.
-
Băng ép trên mặt gạc để cầm máu.
-
Nếu tổn thương đứt động mạch hoặc tĩnh mạch thì phải đặt ga rô.
4.2. Kỹ thuật đặt ga rô:
Một người chẹn phía trên đường đi của động mạch để cầm
máu: Với chi trên chẹn nách hoặc khuỷu tay, nếu là chi dưới ta chẹn động mạch
bẹn.
Người
đặt ga rô cuốn một miếng gạc xung quanh chi, cách vết thương từ 3 - 4 cm sau đó
cuốn chặt 3 vòng bằng dây cao su, tới vòng thứ 4 đặt phần dây còn lại vào vòng
cuối để giữ ga rô: (cuốn vừa đủ đến khi dừng chảy máu là đạt)
Nếu
không có dây cao su có thể dùng dây vải và que xoắn để ga rô như sau: Dùng dây
vải băng 2 vòng lỏng rồi buộc thắt nút lại, dùng que xoắn nhiều vòng cho tới
khi máu ngừng chảy rồi cố định que xoắn lên phía trên vết thương.
Phải
có phiếu ga rô ghi rõ: Tên, tuổi, ngày giờ và vị trí đặt ga rô... đính phiếu ga
rô vào người nạn nhân.
*
Chú ý: Cứ 45 phút phải nới lỏng ga rô một lần.
V. CẤP CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG
5.1. Biểu hiện:
-
Đau nhiều ở vùng chấn thương và đau tăng lên khi vận động.
-
Giảm hoặc mất khả năng vận động.
-
Sưng nề và bầm tím ở vùng chấn thương.
-
Chỗ gãy có thể bị biến dạng.
5.
2. Cố định gãy xương cánh tay: ( Nên có 2 người cấp cứu )
Đặt
2 nẹp, nẹp trên đầu trên quá mỏm vai, đầu dưới quá mỏm khuỷu, nẹp dưới đầu trên
tới nách, đầu dưới tới mỏm khuỷu, độn bông vào những nơi có các mỏm xương lồi
ra.
Cố
định bằng 2 dây, một dây trên, một dây dưới vết thương.
Treo
cẳng tay lên cổ và chuyển ngay tới bệnh viện để điều trị tiếp.
5.
3. Cố định gãy xương cẳng tay: ( Nên có 2 người cấp cứu )
Dùng
một nẹp đặt phía ngoài ép vào mu bàn tay, một nẹp đặt phía trong ép vào lòng
bàn tay.
Buộc
cố định 2 dây trên và dưới vết thương rồi treo lên cổ.
5.
4. Cố định gãy xương cẳng chân: ( Nên có 3 người cấp cứu )
Dùng
2 nẹp dài bằng nhau, nẹp trong đầu trên dài tới đùi, đầu dưới dài quá bàn chân,
đệm bông vào những nơi có mỏm xương lồi ra.
Sau
đó buộc 1 dây trên chổ gãy, 1 dây dưới ổ gẫy, một dây ở cổ chân, một dây trên
gối và một dây giữa đùi.
Buộc
2 chân vào với nhau ở điểm cổ chân và đầu gối.
5.5.
Cố định gãy xương đùi:
( Nên có 3 người cấp cứu )
-
Dùng 1 nẹp đặt phía trong từ bàn chân tới sát bẹn, một nẹp đặt phía ngoài từ
bàn chân tới sát nách.
-
Buộc cố định 2 nẹp ở lồng ngực, thắt lưng, trên và dưới ổ gẫy, đầu gối và cẳng
chân.
-
Buộc cố định 2 bàn chân vào nhau ở cổ chân, đầu gối và đùi.
-
Chuyển nạn nhân đến cơ sở Y tế gần nhất để điều trị tiếp.
5.
6. Cố định gẫy xương đòn:
-
Đặt nẹp chữ T phía sau vai nạn nhân, đệm bông vào hố nách hoặc vai,
dùng
băng cuộn cố định 2 đầu nẹp vào 2 mỏm vai, cuốn băng vòng quanh thắt lưng rồi
cố định đầu dưới nẹp bằng băng vải theo kiểu hình số 8.
5.
7. Cố định gẫy xương sườn:
-
Đặt nạn nhân nửa nằm nửa ngồi.
-
Lấy băng
to bản cuốn
vòng quanh 5- 6 vòng, che toàn bộ vị trí xương sườn bị
gãy băng ép và bảo nạn nhân thở ra hết sức để ta cuốn băng cố định lồng ngực
với đường kính nhỏ nhất để đến khi nạn nhân hít vào, ngực căng ra cũng không
làm di động xương bị gãy.
5.
8. Cố định gãy xương hàm:
-
Để nạn nhân ngồi, đầu cúi và hướng ra phía trước.
-
Đặt bông gạc lên vết thương, đặt băng to
bản lên bông gạc rồi kéo 1 đầu băng lên đỉnh đầu, vòng tiếp xuống đến mang tai
thì kéo đầu băng còn lại lên, khi 2 đầu băng gặp nhau thì bắt chéo hai đầu băng
lại, một đầu vòng qua trán, một đầu vòng qua gáy rồi buộc chặt hai đầu băng
lại.
5.
9. Cố định gãy xương cột sống: ( Nên có 3 người cấp cứu )
-
Một người đỡ
2 chân, một
người đỡ đầu và 1 người đỡ lưng để cùng nhấc nạn nhân
lên cáng.
-
Đặt nạn nhân nằm ngửa thật thẳng trên cáng cứng, kê đệm mút nhỏ dưới vùng gáy,
thắt lưng và đầu gối.
-
Cố định nạn nhân vào cáng cứng bằng băng to bản ở cổ chân, cẳng chân, đầu gối,
ngực và trán.
-
Bảo đảm
cho tư thế nạn nhân phải thẳng
liên tục trong quá trình đưa lên cáng và trên đường vận chuyển đến cơ sở Y tế
để điều trị tiếp.
VI.CẤP CỨU NGẠT NƯỚC ( đuối nước )
-
Nhanh chóng đưa
ngay nạn nhân ra
khỏi vùng bị ngập nước, cấp cứu ngay
từ khi nạn nhân đang còn ở dưới nước: Nắm
tóc nạn nhân
để đầu nhô lên khỏi mặt nước, vỗ mạnh 2 - 3 cái vào má nạn nhân để gây phản xạ hồi
tỉnh, rồi quàng tay qua nách nạn nhân để lôi vào bờ hoặc lôi lên thuyền cứu hộ.
Đặt nạn nhân nằm úp bụng lên đầu gối nguời cứu, đầu nạn nhân chúc xuống dưới,
người cứu dùng tay ấn mạnh vào lưng nạn nhân để ép cho nước chảy ra. Sau đó
tiến hành thổi ngạt, nếu bị ngừng tim phải ép tim ngoài lồng ngực như cấp cứu
điện giật.
VII. SƠ CỨU MỘT SỐ VẾT THƯƠNG KHÁC
7.
1. Sơ cứu vết thương phần mềm:
-
Băng sớm để cầm máu và chống nhiễm khuẩn.
-
Băng trực tiếp,
không bôi hoặc rắc bất cứ thứ gì
lên vết thương, nếu có điều kiện có thể rửa hoặc lau chùi xung quanh vết
thương.
- Những vết
thương sâu rộng,
rập nát nhiều
hoặc chi chít
nhiều vết thương cần phải chống
sốc bằng cách cầm máu, ủ ấm, giảm đau cho nạn nhân.
7.
2. Sơ cứu vết thương sọ não hở: ( Vỡ hộp sọ, óc phòi ra ngoài )
- Dùng kéo sạch cắt tóc xung quanh
vết thương.
- Lấy
chất bẩn và
dị vật xung quanh vết thương. Không được chạm vào
phần óc đã phòi ra khỏi hộp sọ.
+ Kỹ thuật băng:
- Dùng
băng kết tạo
thành hình vành
khăn rồi úp sao cho khít với mép
ngoài vết thương để bảo vệ não (
Không để óc bị tổn thương thêm )
-
Đặt bông
gạc lên vết thương rồi bắt đầu băng từ phía trên tai
phải vòng qua trán phía trên tai trái,
phía dưới xương chẩm rồi trở về vị trí ban đầu và băng thêm một vòng nữa như
trên.
-
Lần thứ
hai khi vòng đến giữa trán thì gấp băng lại, ngón cái và ngòn trỏ tay trái
ấn lấy rôì
vòng băng qua đỉnh đầu tới xương chẩm, nhờ nạn nhân hoặc người khác giữ
giúp hộ.
- Cứ
thế băng từ
trán xuống gáy rồi lại từ gáy lên
trán, vòng băng sau đề lên 1/2 vòng
băng trước cho
đến khi băng kín cả đầu thì băng thêm hai vòng quanh
đầu như bước 1 rồi buộc cố định lại.
- Đặt đầu nạn nhân vào đệm mềm hoặc
dùng chăn, quần áo sạch cuốn lại để cố định rồi chuyển đến cơ sở Y tế để sử lý
tiếp hoặc gọi cấp cứu 115.
7.
3. Sơ cứu vết thương ngực hở:
- Để nạn nhân ở tư thế nửa nằm nửa
ngồi, sát trùng xung quanh vết thương
- Dùng gạc vô khuẩn nhét vào vết
thương, phủ bông gạc lên rồi băng lại.
- Nếu ngạt thở phải cấp cứu ngạt rồi
chuyển đến cơ sở Y tế để sử lý tiếp.
7. 4. Sơ cứu vết thương trên mu bàn tay:
- Làm sạch quanh vết thương bằng các loại
thuốc sát trùng, bắt đầu từ trong ra ngoài theo hình xoáy chôn ốc.
- Đặt bông gạc che kín vết thương.
- Cuộn 2 vòng băng ở các ngón út, nhẫn,
giữa, và ngón trỏ.
- Băng hình số 8 ở mu bàn tay.
- Băng chặt, định vị mối cuối cùng của băng
ở cổ tay.
- Chuyển nạn nhân đến cơ sở Y tế gần nhất,
hoặc gọi cấp cứu 115.
7.
5. Sơ cứu vết thương bụng bị lòi ruột:
- Chuẩn bị dụng cụ: Bát sạch. Bông băng gạc…
* Không
nên làm:
- Không tự ý nhét ruột vào trong bụng.
- Không bôi bất cứ thứ thuốc gì vào ruột.
- Không tự ý cho ăn uống gì.
* Nên
làm ngay:
-
Sát khuẩn quanh vết thương.
-
Dùng bát sát khuẩn úp kín lên vết thương.
-
Dùng băng cuốn ép chặt bát lên thành bụng.
-
Chuyển nạn nhân đến cơ sở Y tế gần nhất hoặc gọi cấp cứu 115.
C.
PHƯƠNG
TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TẢI THƯƠNG:
Sau khi săn sóc khẩn cấp nạn
nhân, phải tìm phương tiện chuyển nạn nhân đến một trạm cấp cứu hay bệnh viện
gần nhất.Khu vực Văn phòng Công ty chuyển đến Khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Tiền Giang số 2 Đường Hùng Vương- Mỹ Tho Tiền Giang.
* Phương pháp chuyển thương
phải phù hợp với tình trạng của vết thương. Ví dụ: Nạn nhân bị tổn thương cột
sống phải được vận chuyển bằng cáng cứng, người có garrot phải được nới garrot
trên đường vận chuyển.
* Phải theo dõi nạn nhân
trong quá trình vận chuyển.
* Ðộng tác phải thật nhẹ
nhàng, đồng bộ (nếu nhiều người).
( Các
phương pháp tải thương xem Phụ lục 3 đính kèm)
D.
PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN LIÊN LẠC:
- Điện thoại cấp cứu: 115;
- Điện thoại taxi: ........
E.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN: