Phần Hùng biện - Hoi thi CBAT - Hoi thi can bo an toan gioi 2018
Hoi thi cbat - Hoi thi can bo an toan gioi 2018
BỘ ĐỀ THI HÙNG BIỆN – CÁN BỘ
AN TOÀN
TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC MIỀN NAM
Câu 1: Hiện nay tình hình TNLĐ trong
ngành điện ngày một tăng về số vụ và số người chết. Là KSAT/CBAT anh chị phải
làm gì để ngăn ngừa TNLĐ cho người công nhân trong đơn vị mình khi làm việc trực
tiếp trên lưới điện?
Trả
lời:
Là
KSAT/CBAT để ngăn người tai nạn lao động cho người công nhân khi công tác trên
lưới điện như sau:
1.
Thường xuyên nhắc nhở người công nhân luôn chấp hành nghiêm túc các quy trình,
quy định về an toàn khi làm việc trên lưới điện.
2.
Tăng cường công tác kiểm tra hiện trường của nhóm công tác nhằm phát hiện sớm
các thiếu sót, sai phạm để thực hiện khắc phục.
3.
Thường xuyên tham dự các buổi sinh hoạt an toàn hàng ngày để nắm được các yêu cầu
cấp bách của nhân viên đơn vị công tác.
4.
Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng và bảo quản các dụng cụ an toàn đo lường thi
công của nhân viên đơn vị công tác.
5.
Nhắc nhở CBCNV phải tuân thủ 04 điều cơ bản về ATLĐ khi làm việc trên lưới điện.
Câu 2: Hiện nay sự cố cháy nổ xảy ra do điện chiếm tỷ lệ lớn trong các nguyên
nhân gây cháy nổ, là KSAT/CBAT anh (chị) cần làm gì để người dân biết và ngăn
ngừa?
Trả lời:
1. Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền
thông để người dân biết được các biện pháp phòng tránh sự cố cháy nổ liên quan
đến điện như sau:
- Dùng cầu dao tự động
(MCB) có chất lượng cho việc bảo vệ hệ thống điện của nhà bạn.
- Nên dùng ống luồn có
khả năng chống cháy cao để luồn dây điện, hạn chế tối đa nhiều mối nối. Khi có
yêu cầu nối dây điện nên dùng băng keo chuyên dụng quấn chặt lại và đúng kỹ
thuật.
- Các thiết bị gia dụng
như bếp điện, bàn ủi, nên sử dụng cẩn thận và không nên dời thiết bị trong tình
trạng vẫn còn hoạt động.
-
Tắt cầu dao tổng hoặc công tắc điện khi ra khỏi phòng hoặc ra khỏi nhà.
- Sử dụng công suất của thiết bị điện phù hợp với dòng điện tối đa cho phép của dây dẫn điện.
- Sử dụng công suất của thiết bị điện phù hợp với dòng điện tối đa cho phép của dây dẫn điện.
-
Khi sử dụng quạt làm mát, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo quạt được quay
nhẹ nhàng tránh trường hợp quạt quay nặng nề sẽ nóng lên và gây cháy. Chú ý sử
dụng quạt gần màn (mùng) che muỗi, tránh trường hợp màn sẽ quấn vào quạt gây ra
nguy cơ cháy và nguy hiểm cho người sử dụng.
-
Khi ổ cắm không chặt với phích cắm sẽ phát sinh tia lửa điện khi sử dụng, cần
khắc phục tình trạng này trước khi sử dụng.
-
Nếu các thiết bị sử dụng điện cầm tay như máy mài, máy cắt… thường phát sinh
tia lửa trong khi chúng ta thao tác cắt và mài, nên tránh xa các vật liệu dễ
bắt lửa như xốp, giấy, xăng, dầu…
Câu 3: Khi phát hiện xảy ra cháy do chập
điện trong gia đình mà ngọn lửa đang bắt đầu lan sang các vật dụng khác.
Anh/chị xử lý như thế nào ?
Trả lời:
-
Khi phát hiện ra cháy nhanh chóng hô hoán cho mọi người trong nhà biết về vụ
cháy.
-
Nhanh chóng cúp cầu giao tổng, ngắt điện truyền tải cho ngôi nhà (nếu có thể)
-
Cùng với mọi người trong nhà sử dụng các vật dụng để chữa cháy (sử dụng bình
chữa cháy để dập tắt đám cháy, không nên sử dụng dùng nước để dập vì nước dẫn
điện rất nguy hiểm có thể gây ra những tình huống xấu hơn), chỉ dùng nước để
dập tắt đám cháy khi chắc chắn điện cấp cho căn nhà đã ngắt hoàn toàn và đi
dày, ủng cách điện.
- Gọi điện
thoại cho lực lượng PCCC qua số 114 và công ty điện lực quản lý.
- Cử người đón lực lương chữa cháy và tham
gia hỗ trợ công tác tổ chức chữa cháy khi có yêu cầu.
Câu 4: Anh (chị) hãy
trình bày 5 bước của Quy trình thực hiện phương pháp cấp
cứu nạn nhân bị ngừng tim phổi (DRCAB).
Trả
lời:
Bước 1: D (Danger) - nhanh chóng loại trừ những yếu tố nguy hiểm còn
đang ảnh hưởng đến tính mạng của người bị nạn và những người xung quanh.
Bước 2: R (Response) - kiểm tra, đánh giá nhanh tình trạng sống của nạn nhân
về não, hô hấp, tim, nhanh chóng đưa nạn nhân đến vị trí thuận lợi để tiến hành
hồi sinh tổng hợp ngay và kêu gọi sự hỗ trợ của người khác.
Bước 3: C (Circulation) - lập tức tiến hành ấn tim ngoài lồng ngực 30 lần, tần
số ấn tim từ 100 - 120 lần/phút và ấn sâu từ 5 - 6 cm.
Bước 4: A (Airway) - kiểm soát và làm thông đường thở cho nạn nhân.
Bước 5: B (Breathing) - sau khi thực hiện bước 4, người cấp cứu tiến
hành hô hấp nhân tạo theo phương pháp miệng - miệng 2 lần liên tục, mỗi
lần quá 1 - 1,5 giây.
Câu
5: Anh (chị) hãy nêu các
bước tiến hành băng bó vết thương
Trả lời:
- Dùng thuốc sát trùng, sát
trùng xung quanh vết thương đi từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc. Nếu các chi
bị thương thì nên nâng cao các đầu chi để đỡ chảy máu.
-
Đặt gạc bông che kín vết thương
-
Quấn băng trên bông gạc (không quấn quá chặt)
-
Nếu băng ép để cầm máu thì phải quấn chặt đến khi ngưng chảy máu.
-
Chuyển nặng nhân đến cơ sở y tế gần nhất
Câu
6:
Khi kiểm tra hiện trường phát hiện công nhân A không sử dụng dây quàng an toàn
phụ khi vượt chướng ngại vật. Anh/chị xử lý ra sao ?
Trả
lời:
-
Đề nghị Người CHTT yêu cầu công nhân A trong nhóm công tác thực hiện ngay việc
sử dụng dây quàng an toàn phụ vào trụ điện hoặc vị trí chắc chắn nơi sẽ vượt
qua chướng ngại vật trước khi tháo dây quàng an toàn chính.
-
Đề nghị Người CHTT thực hiện nghiêm túc và giám sát chặt chẽ các nhân viên
trong nhóm công tác để kịp thời ngăn chặn các vi phạm đã quy định khi làm việc
trên lưới điện, khi vượt qua chướng ngại vật.
- Đề nghị công
nhân A trả lời 4 điều cơ bản về AT-VSLĐ khi công tác trên lưới điện do EVN SPC
ban hành và điều 50 Quy định về sử dụng dây đeo an toàn trong Quy trình An toàn
điện của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam ban hành theo quyết định số:
1157/QĐ-EVN ngày 19/12/2014.
-
Người kiểm tra lập biên bản kiểm tra an toàn lao động tại hiện trường làm việc
đúng theo quy định.
-
Sinh hoạt an toàn ngày hôm sau, KSAT/CBAT nêu vi phạm an toàn của công nhân A
cho các nhóm công tác tham gia sinh hoạt rút kinh nghiệm, đóng góp ý kiến và
cam kết không tái diễn.
-
Sinh hoạt an toàn tuần, tháng. KSAT/CBAT nêu lại vi phạm an toàn của công nhân
A cho các nhóm công tác tham gia sinh hoạt rút kinh nghiệm, đóng góp ý kiến,
đánh giá mức độ vi phạm và công khai hình thức xử lý theo quy định hiện hành.
Câu 7: Khi kiểm tra hiện trường
phát hiện nhóm công tác thực hiện tiếp đất có điểm tiếp xúc không đạt yêu cầu
tại vị trí phải tiếp đất. Anh/chị xử lý ra sao?
Trả lời:
·- Đề nghị Người CHTT ngưng ngay công tác,
tiến hành thực hiện lại việc tiếp đất công tác đảm bảo sao cho từng vị trí tiếp
đất phải được siết chặt vào nơi cần tiếp đất và kiểm tra điểm tiếp xúc không bị
xê dịch khi có lực tác động, rồi mới tiếp tục tiến hành công việc.
·- Đề nghị Người CHTT tập hợp các thành viên
trong nhóm công tác sinh hoạt an toàn đột xuất tại hiện trường. Yêu cầu nhân
viên và người giám sát an toàn việc thực hiện tiếp đất có tiếp xúc không đạt
yêu cầu trình bày sự việc và thực hiện trả lời nội dung được quy định tại mục 4
các điều 12; 13; 14 và 15 Quy định về tiếp đất công tác trong Quy trình An toàn
điện của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam ban hành theo quyết định số:
1157/QĐ-EVN ngày 19/12/2014.
·- Hướng dẫn cho 2 nhân viên thực hiện tiếp
đất nắm vững và hiểu rỏ mối nguy hiểm khi thực hiện tiếp đất công tác không đạt
yêu cầu tiếp xúc.
- Người kiểm tra lập biên bản kiểm tra an toàn
lao động tại hiện trường làm việc đúng theo quy định.
- Sinh hoạt an toàn ngày hôm sau, KSAT/CBAT nêu
vi phạm an toàn của nhóm công tác bị lập biên bản ngày hôm qua cho các nhóm
công tác tham gia sinh hoạt rút kinh nghiệm, đóng góp ý kiến và cam kết không
tái diễn.
- Sinh hoạt an toàn tuần, tháng. KSAT/CBAT nêu
lại vi phạm an toàn của công nhân A cho các nhóm công tác tham gia sinh hoạt
rút kinh nghiệm, đóng góp ý kiến, đánh giá mức độ vi phạm và công khai hình
thức xử lý theo quy định hiện hành.
Câu 8: Khi kiểm tra công tác quản lý ATVSLĐ phát hiện thiếu chữ
ký tên của công nhân B tại mục 3 “Danh sách nhân viên đơn vị công tác và thay đổi
người (nếu có)” của Phiếu công tác. Anh/chị xử lý ra sao?
Trả lời:
- Người kiểm tra
lập biên bản kiểm tra công tác quản lý An toàn - Vệ sinh lao động tại nơi lưu
trữ hồ sơ đúng theo quy định.
- Trong buổi Sinh hoạt an toàn ngày hôm sau, yêu cầu
KSAT/CBAT nêu vi phạm an toàn của nhóm công tác có công nhân B thiếu chữ ký tên
tại mục 3 của Phiếu công tác được kiểm tra cho các nhóm công tác tham gia sinh
hoạt rút kinh nghiệm, đóng góp ý kiến và cam kết không tái diễn.
- Sinh hoạt an toàn tuần, tháng. KSAT/CBAT nêu lại vi
phạm an toàn của công nhân B, Người CHTT, TBVH trong ca trực khóa phiếu của
Phiếu công tác cho các nhóm công tác tham gia sinh hoạt rút kinh nghiệm, đóng
góp ý kiến, đánh giá mức độ vi phạm và công khai hình thức xử lý theo quy định
hiện hành.
Câu 9:
Anh/chị đang tham gia quá trình chữa cháy tại nơi làm việc thì bị bắt lửa vào
quần áo. Anh/chị xử lý như thế nào? Tại sao? Anh chị có nên nhảy vào hồ bơi, bể
chứa hay thùng nước (nếu có) gần đó không?
Trả lời:
- Bình tĩnh,
không hoảng sợ, dừng chạy ngay lập tức
- Hãy nằm nhanh
xuống sàn nhà hoặc áp mình vào tường phía trước hoặc sau, không lấy tay dập lửa
- Một tay che
miệng, một tay che mắt, mũi có thể và lăn qua, lăn lại hoặc cuộn tròn cho tới
khi tắt lửa
Lý do: Không được chạy vì gió có thể làm lửa
cháy bùng thêm.
Không được nhảy
ngay vào hồ bơi, bể chứa hay thùng nước nếu không chắc chắn đó là nơi an toàn
vì nước có thể bị nấu sôi do lửa tác động.
Câu 10: Trường hợp khi chữa cháy
anh/chị phát hiện ra nạn nhân bị ngừng thở, anh/chị đưa được nạn nhân ra ngoài
thì anh/chị sơ cứu người ngừng thở như thế nào?
Trả lời:
-
Nếu nạn nhân ngừng thở nhưng mạch còn đập, tiến hành hô hấp nhân tạo sau đó kêu
gọi sự hỗ trợ giúp đỡ và tiếp tục hô hấp cho đến khi nạn nhân bắt đầu tự thở
được hoặc đến khi có người đến giúp đỡ.
-
Nếu nạn nhân ngừng thở và mạch cũng ngừng đập phải tiến hành hô hấp nhân tạo và
ép tim ngoài lồng ngực (Người cứu cần thực hiện 1 chu kỳ: 2 lần thổi ngạt sau
đó ép tim 30 lần. Dừng lại để kiểm tra tim, phổi nạn nhân. Nếu nạn nhân tự thở
được thì dừng thổi ngạt, tim mạch hoạt động lại thì dừng ép tim. Nếu chưa phục
hồi thì vẫn cấp cứu theo chu kỳ trên cho đến khi nạn nhân phực hồi hoặc nhân
viên y tế đến).
Câu 11: Anh/ chị cùng một số đồng
nghiệp đang tham gia quá trình chữa cháy tại nơi làm việc thì thấy một số người
xung quanh bị bắt lửa vào người và bị bỏng. Anh/chị xử lý như thế nào?
Trả lời:
1. Trấn an
giúp người đó không hoảng sợ, dừng chạy ngay lập tức
2. Hãy giúp người đó dừng lại, nằm xuống và lăn người
qua lại
3. Dùng chăn, quần áo choàng lên người hoặc dùng chăn
chiên đã tẩm nước hoặc dùng các bình bột, bọt chữa cháy, nước để dập tắt lửa
4. Sơ cứu đơn giản nhất đối với người bị bỏng
- Sử dụng nước sạch (nhiệt độ nước tốt nhất
là từ 16 - 200C) để ngâm và rửa vết bỏng. Nên tận dụng các nguồn nước
sẵn có như nước đun sôi để nguội, nước máy, nước mưa, nước giếng…
- Có thể ngâm, rửa phần bị bỏng dưới vòi nước
hay trong chậu nước mát; hoặc dội liên tục nước sạch lên vùng bỏng; hoặc đắp
tha đổi bằng khăn ướt.
- Kết hợp vừa ngâm rửa phần bị bỏng, vừa cắt bỏ quần
áo bị cháy, rửa sạch dị vật hoặc tác nhân gây bỏng còn bám vào vết bỏng.
5 . Đưa đến
cơ sở ý tế gần nhất để chăm sóc theo dõi tình trạng sức khỏe
Câu 12: Khi phát hiện cháy ở chợ,
trung tâm thương mại, là người có trách nhiệm tham gia chữa cháy, Anh/ chị xử
lý như thế nào?
Trả lời:
1. Bình
tĩnh xử lý: Xác định nhanh điểm cháy
2. Báo động để mọi người biết bằng cách: Hô hoán, đánh
kẻnh báo động,…..
3. Ngắt
điện khu vực bị cháy: Cắt cầu dao, Ngắt áptomat,….
4. Báo
cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp đến: Từ điện thoại cố định gọi số 114
5. Sử dụng các phương tiện sẵn có để dập cháy: Bình
bột, Bình khí CO2,….
6. Cứu
người bị nạn
7. Di chuyển hàng hoá, tài
sản và các chất cháy ra nơi an toàn
Câu 13: Anh/chị và đồng nghiệp được
sử dụng hai loại bình để tham gia chữa cháy gồm bình xách tay và bình xe đẩy.
Anh/chị sẽ sử dụng bình như thế nào khi chữa cháy? Những lưu ý khi dùng bình
chữa cháy?
Trả lời:
1. Đối với loại xách tay:
- Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
- Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
- Giật chốt hãm kẹp chì.
- Chọn đầu hướng gió, hướng loa phun vào gốc lửa.
- Giữ bình ở khoảng cách 1-1,5 m tùy loại bình.
- Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
- Khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
- Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
- Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
- Giật chốt hãm kẹp chì.
- Chọn đầu hướng gió, hướng loa phun vào gốc lửa.
- Giữ bình ở khoảng cách 1-1,5 m tùy loại bình.
- Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
- Khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
2. Đối với bình xe đẩy:
- Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột
vào gốc lửa.
- Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
- Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
- Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
- Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
Chú ý khi
dùng bình chữa cháy:
- Cần xem
hướng dẫn tính năng tác dụng của từng loại bình chữa cháy để bố trí dập các đám
cháy cho phù hợp.
-Tuyệt đối
không phun trực tiếp vào người nạn nhân.
- Khi
phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng. Người phải đứng ở đầu hướng gió (cháy
ngoài); đứng gần cửa ra vào (cháy trong). Đứng chữa cháy theo hướng quay lưng
lại với lối thoát
- Phun
đến khi lửa phải tắt hẳn mới ngưng. Sau đó dội nước lên đám cháy.
- Khi dập
các đám cháy chất lỏng, phải phun bột bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun trực
tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
- Tùy
thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí,
khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
- Giập
lửa xong, bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.
Câu 14: Anh (chị) đang ở trong căn
hộ của mình thì phát hiện có mùi gas. Anh (chị) xử lý như thế nào?
Trả lời:
-
Khi phát hiện có mùi gas trong nhà/phòng tuyệt đối không bật công tắc điện, cầu dao, kể cả
điện thoại di động … vì sẽ
làm chập điện gây cháy nổ.
- Tìm cách mở hết tất cả các cửa nhẹ nhàng tránh gây ma sát
cửa cho khí gas thoát ra ngoài.
-
Dùng quạt giấy hoặc dùng các vật liệu nhẹ quạt cho khí gas thoát ra ngoài, làm giảm nồng độ để không thể gây nổ, gây
ngạt và ngộ độc gas.
- Sau đó tiếp cận và khóa van gas.
Gọi điện cho nhà cung cấp gas đến xử lý.
Câu 15: Tại cơ sở lao động
của đơn vị Anh/Chị, Giám đốc Điện lực nói Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định đối
tượng áp dụng của thông tư là hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có nguồn
điện đấu vào lưới điện Quốc gia, không liên quan đến doanh nghiệp điện lực. Với tư cách KSAT/CBAT Anh/Chị thấy điều này đã đúng và đủ
chưa, nếu chưa đúng đủ đối tượng anh/chị đưa ra ý kiến bổ sung đối tượng nào
thuộc diện áp dụng Thông tư này?
Trả lời:
- Hiện
tại đơn vị đang hiểu đối tượng áp dụng nêu trên là chưa đúng đủ nội
dung quy định của Thông tư 31/2014/TT-BCT:
-
Quy định đúng đủ tại Thông tư 31/2014/TT-BCT
thì đối tượng áp dụng của Thông tư gồm:
Thông tư này áp
dụng đối với
các tổ
chức, cá nhân có hoạt động
điện lực và sử dụng điện trên lãnh thổ Việt
Nam, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Câu 16: Là KSAT/CBAT khi phát hiện nhà ở, công trình xây
dựng trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp có cấp điện áp
đến 22 kV anh (chị) hãy đưa ra biện pháp xử lý theo quy định hiện hành?
Trả lời:
- Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối tượng
vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm, báo cáo và phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm đó (theo điểm a, khoản 1, điều 17 của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP).
- Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
theo điều 15 của Nghị định 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ.
- Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính xong, Điện lực
phải chuyển ngay cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý trong thời hạn 02
ngày làm việc (theo Khoản 3, Điều 24 Thông tư 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013
của Bộ Công Thương). Theo dõi
và lưu lại hồ sơ kết quả việc xử lý. Số vụ vi phạm đã được chuyển đến cơ quan
chức năng nhưng chưa xử lý theo quy định thì đơn vị QLVH lưới điện phải tổng
hợp và báo cáo bằng văn bản cho BCĐ bảo vệ HLATLĐCA Công ty để được tiếp tục hỗ
trợ xử lý.
- Thông báo và lập thủ tục thực hiện ngừng cung cấp điện với đối tượng tiếp
tục thực hiện việc xây dựng nhà ở, công trình vi phạm hành lang an toàn lưới
điện cao áp theo điểm b, khoản 1, Điều 10 Thông tư Thông tư 30/2013/TT-BCT ngày
14/11/2013 của Bộ Công Thương “Quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện” trong khi chờ
đợi cơ quan chức năng giải quyết.
Câu 17: Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp
của Anh (Chị) đang chuẩn bị triển khai một số thiết bị, dụng cụ phương tiện làm
việc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đối với cấp điện áp đến
35kV, tuy nhiên khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn đến điểm gần nhất của thiết
bị, dụng cụ, phương tiện làm việc này là 3,0m, Thủ trưởng đơn vị nói khoảng
cách này vẫn đạt yêu cầu, đảm bảo an toàn cho người và dụng cụ phương tiện. Với
tư cách KSAT/CBAT anh (chị) thấy ý kiến đó đúng hay sai, theo anh (chị khoảng
cách an toàn là bao nhiêu?
Trả lời:
Với khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng
cụ, phương tiện làm việc này là 3,0m, đã vi phạm quy định của nghị định số
14/2014/NĐ-CP, nguy cơ mất an toàn là rất lớn.
Quy định khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn đến điểm gần nhất của thiết bị,
dụng cụ, phương tiện làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
đối với cấp điện áp đến 35 kV là: 4,0m.
Câu 18: Tại cơ sở lao động của đơn vị Anh/Chị, đang áp dụng
quy định trực ca khi đã đến giờ giao nhận ca, phải: Ngừng ngay thao
tác khi đúng giờ giao nhận ca để bàn giao cho nhân viên vận hành ca sau tiếp
tục thực hiện thao tác”. Với tư cách KSAT/CBAT Anh, Chị thấy điều này đúng hay sai, hoặc đưa ra ý
kiến của mình để giải quyết trong trường hợp này?
Trả lời:
- Hiện tại đơn
vị đang hiểu và áp dụng phải quy định nêu trên là chưa đúng đủ nội
dung quy định của Thông tư 44/2014/TT-BCT:
- Quy trình Thao
tác hệ thống điện Quốc gia, trường hợp thao tác được thực hiện từ trước và kéo
dài đến giờ giao nhận ca, nhân viên vận hành ca trước vẫn được phép bàn giao
ca, nhưng phải lựa chọn như sau:
Lựa chọn hạng
mục thao tác để ngừng cho hợp lý và bàn giao cho nhân viên vận hành ca sau tiếp
tục thực hiện thao tác.
Câu 19: Tại cơ sở lao động của đơn vị Anh/Chị, đang áp dụng
quy định là Không cho phép thao tác hẹn giờ trong mọi trường hợp.Với tư cách
CBAT/KSAT Anh/Chị thấy điều này đúng
hay sai, hoặc đưa ra ý kiến của mình nếu được thao tác hẹn giờ thì trong trường
hợp nào?
Trả lời:
- Hiện tại đơn
vị đang hiểu và áp dụng Không cho phép thao tác hẹn giờ trong mọi trường hợp là chưa đúng đủ nội
dung quy định của Thông tư 44/2014/TT-BCT:
- Quy trình Thao tác hệ thống điện Quốc gia quy định về thao tác hẹn giờ
là trường hợp sau:
Trường hợp dự
báo có khả năng không liên lạc được với các nhân viên thao tác lưu động, cho
phép ra lệnh thao tác đồng thời nhiều nhiệm vụ và phải thống nhất hẹn giờ với
các nhân viên thao tác lưu động.
Câu 20: Tại cơ sở
lao động của đơn vị Anh/Chị, đang hiểu đối tượng phải áp dụng theo Thông tư 33/2015/TT-BCT, là Tổ chức
kiểm định, mà hiện tại đơn vị anh/chị lại không có tổ chức kiểm định. Giám đốc Điện lực nói việc áp dụng này không liên quan
đến đơn vị SX nơi anh/chị đang công tác. Với tư cách KSAT/CBAT Anh/Chị thấy điều này đúng hay sai, hoặc đưa ra ý
kiến bổ sung các thêm các đối tượng nào phải áp dụng Thông tư?
Trả
lời:
- Hiện tại đơn
vị đang hiểu là chỉ áp dụng cho Tổ chức kiểm định là chỉ đúng một phần, chưa
đúng đủ nội dung quy định của Thông tư 33/2015/TT-BCT:
- Quy định Thông
tư 33/2015/TT-BCT áp dụng đối với các
đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng, vận hành các thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định an toàn kỹ
thuật;
2. Tổ chức kiểm
định;
3. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Câu 21: Theo anh/ chị thì kỹ sư
an toàn Điện lực thành phố/quận/huyện có chức năng và quyền hạn như thế nào
trong công tác ATVSLĐ?
Trả lời
Căn cứ Quyết định số 3013/QĐ-EVN SPC ngày 25/7/2017 của
Tổng Công ty Điện lực miền Nam về việc ban hành “Quy định tiêu chuẩn-chức năng-
nhiệm vụ- quyền hạn của bộ máy làm công tác an toàn trong Tổng Công ty Điện lực
miền Nam” thì kỹ sư an toàn Điện lực thành phố/ quận/ huyện có chức năng và
quyền hạn như sau:
1. Chức năng:
Tham mưu cho lãnh đạo cơ sở trong việc thực hiện công tác
an toàn lao động; Kiểm tra việc thực hiện công tác PCCC, PCTT&TKCN và bảo
vệ HLATLĐCA thuộc phạm vi cơ sở quản lý.
2. Quyền hạn:
- Khi phát hiện các vi phạm hoặc các nguy cơ gây ra sự
cố, TNLĐ trong phạm vi quản lý của cơ sở, có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ
công việc trong trường hợp khẩn cấp hoặc yêu cầu người phụ trách Đội/Tổ sản
xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an
toàn đồng thời phải báo cáo lãnh đạo cơ sở về tình trạng này và lập biên bản
theo các quy định về kiểm tra xử lý vi phạm;
- Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không đảm bảo an
toàn hoặc đã hết hạn kiểm định, sử dụng trong phạm vi quản lý của cơ sở;
- Tham gia điều tra sự cố theo quy định của Công ty;
- Kiểm tra kiến thức quy trình, quy định về an toàn đối
với cán bộ, công nhân trong phạm vi của cơ sở. Trong trường hợp đặc biệt, có
quyền kiến nghị với lãnh đạo cơ sở chuyển khỏi cương vị công tác đối với những
người thiếu trách nhiệm và không đủ trình độ đảm nhiệm công việc được giao;
- Báo cáo vượt cấp lên cấp trên khi lãnh đạo cơ sở không
xử lý các hiện tượng mất an toàn, cố ý sai phạm, cố tình che giấu các vụ việc
đã xảy ra;
- Tham gia nghiệm thu các công trình điện mới, các sản
phẩm mới, các công trình khôi phục, cải tạo.
Câu 22: Theo anh/chị thì các yếu
tố nguy hiểm và yếu tố có hại tại nơi làm việc là gì và quá trình kiểm soát các
yếu tố này được thực hiện như thế nào?
Trả lời
Theo Luật ATVSLĐ thì định nghĩa yếu tố nguy hiểm và có
hại như sau:
- Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn
thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.
- Yếu tố có
hại là
yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.
Theo điều 18 Luật ATVSLĐ thì các yếu tố nguy hiểm và có
hại được kiểm soát như sau:
1. Người sử dụng lao động phải tổ
chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề
ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho
người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động
làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố có hại được Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với
sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi
trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong
một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về
cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối với yếu tố nguy hiểm thì
người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ
thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một
lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của
pháp luật.
4. Ngay sau khi có kết quả quan
trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh
giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
a) Thông báo công khai cho người
lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá,
quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung cấp thông tin khi tổ chức
công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
c) Có biện pháp khắc phục, kiểm
soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và điều kiện
hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường lao động bảo đảm phù hợp với Luật
đầu tư, Luật doanh nghiệp.
Câu 23: Theo anh/chị thì trình
tự thực hiện khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật.
Trả lời
1. Việc khai báo tai nạn lao
động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thực hiện như sau:
a) Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người
phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử
lý, khắc phục hậu quả xảy ra;
b) Đối với các vụ tai nạn
quy định tại điểm a khoản này làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai
người lao động trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay
với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn; trường
hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
c) Đối với các vụ tai nạn, sự cố
xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện
vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện
khai báo theo quy định của luật chuyên ngành;
d) Khi xảy ra tai nạn lao động
làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo
hợp đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm
khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử
lý.
Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện và cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp thời có
biện pháp xử lý.
Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp
đồng lao động thì người phát hiện có trách nhiệm kịp thời khai báo với Ủy ban
nhân dân cấp xã tại nơi xảy ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo thực hiện theo
quy định tại Điều 19 và Điều 36 của Luật này.
2. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết tin báo về tai nạn
lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, thông báo kết quả
giải quyết tin báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã báo tin khi có yêu cầu và
phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người đã báo tin.
Câu 24: Người sử dụng lao động
có quyền và nghĩa vụ trong công tác ATVSLĐ như thế nào?
Trả lời
1. Người sử dụng lao động có
quyền:
a) Yêu cầu người lao động phải
chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc;
b) Khen thưởng người lao động
chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn,
vệ sinh lao động;
c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người lao động tham
gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có
nghĩa vụ:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và
chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động
và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho người lao động;
b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn
các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực
hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho
người lao động;
c) Không được buộc người lao động
tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
d) Cử người giám sát, kiểm tra
việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành
công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách
nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
e) Thực hiện việc khai báo, điều
tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra
chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công
đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động.
Câu 25: Anh/Chị hãy trình bày
sơ bộ các công việc được làm tương ứng với từng cấp bậc an toàn điện?
Trả lời
Theo Quy trình An toàn điện có quy định những công việc
được làm theo bậc an toàn như sau:
a) Bậc 1/5 được làm những phần công việc sau:
- Được làm các công việc không
tiếp xúc với thiết bị hoặc dây dẫn mang điện;
- Tham gia phụ việc cho đơn vị công tác làm việc trên
thiết bị điện, đường dây dẫn điện.
b) Bậc 2/5 được làm những phần công việc sau:
-
Làm phần công việc của bậc 1/5;
-
Làm việc tại nơi đã được cắt điện hoàn toàn.
c) Bậc 3/5 được làm những phần công việc sau:
-
Làm phần công việc của bậc 2/5;
-
Làm việc tại nơi được cắt điện từng phần;
-
Làm việc trực tiếp với đường dây dẫn điện, thiết bị điện hạ
áp đang mang điện;
- Thực hiện thao tác trên lưới điện cao áp;
- Kiểm tra trạm điện, đường dây điện đang vận hành;
- Cấp lệnh công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công
tác vào làm việc, giám sát đơn vị công
tác làm việc trên lưới điện hạ
áp.
d) Bậc
4/5 được làm những phần công việc sau:
-
Làm phần công việc của bậc 3/5;
-
Làm việc trực tiếp với đường dây dẫn điện, thiết bị điện hạ áp, cao áp đang
mang điện;
- Cấp
phiếu công tác, lệnh công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công
tác vào làm việc, giám sát đơn vị công
tác làm việc trên đường dây dẫn điện, thiết bị điện.
đ) Bậc
5/5 làm toàn bộ công việc thuộc phạm vi được giao.
Câu 26: nêu các biện pháp tổ chức và biện pháp kỹ thuật khi thực hiện
01 công tác có kế hoạch?
Trả lời
Biện pháp tổ chức để đảm bảo an
toàn khi làm việc ở thiết bị điện bao gồm:
1.
Khảo sát, lập biên bản hiện trường (nếu
có).
2.
Đăng ký công tác.
3.
Lập phương án thi công (nếu có)
4.
Làm việc theo Phiếu công tác hoặc
Lệnh công tác.
5.
Thủ tục cho phép làm việc.
5. Giám sát an
toàn trong thời gian làm việc.
6. Những biện pháp tổ chức khác như: Nghỉ
giải lao; Di chuyển địa điểm (nơi hoặc vị trí) làm việc; Nghỉ hết ngày làm việc
và bắt đầu ngày tiếp theo; Thay đổi người khi làm việc; Kết thúc công việc,
trao trả nơi làm việc, khoá phiếu và đóng điện.
Những biện pháp kỹ thuật chuẩn bị
nơi làm việc phải cắt điện bao gồm:
1. Cắt điện và ngăn chặn có điện
trở lại nơi làm việc.
2. Kiểm tra
không còn điện.
3. Đặt
(làm) tiếp đất.
4. Đặt (làm) rào chắn; treo biển
báo, tín hiệu.
Câu 27: Trong 01 tháng, KSAT phải kiểm tra hiện trường làm việc
của ĐVCT tối thiểu bao nhiêu lần, nội dung kiểm tra gồm những gì?
Trả lời
Trong 01 tháng, KSAT phải kiểm tra hiện trường làm việc
của ĐVCT tối thiểu 8 lần/tháng/Đội/tổ sản suất.
Nội dung kiểm tra:
Câu 28: Trong 01 tháng, KSAT phải kiểm tra công tác quản lý
ATVSLĐ tối thiểu bao nhiêu lần/01 Đội/Tổ sản xuất, nội dung kiểm tra gồm những
gì?
Trả lời
Trong 01 tháng, KSAT phải kiểm tra công tác quản lý
ATVSLĐ tối thiểu 2 lần/Đội/Tổ sản xuất
Nội dung kiểm tra công tác quản lý ATVSLĐ:
Câu 29: Hãy nêu các quy định về tiếp đất tại nơi làm việc?
Trả lời
Căn cứ Quyết định số 1157/QĐ-EVN
ngày 19 tháng 12 năm 2014
của Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam thì quy định về tiếp địa
tại nơi làm việc như sau:
1. Tiếp đất nơi làm việc có
cắt điện
Nơi làm việc có
cắt điện, vị trí tiếp đất phải thực hiện như sau:
1.1 Phải tiếp đất ngay sau khi thử hết điện.
1.2 Tiếp đất ở tất cả các pha của
thiết bị về phía có khả năng dẫn điện đến.
1.3 Đảm bảo khoảng cách an toàn
đối với phần còn mang điện.
1.4 Đảm bảo cho toàn bộ đơn vị công tác nằm trọn trong
vùng bảo vệ của nối đất.
2.
Tiếp đất khi làm việc ở
trạm biến áp phân phối hoặc tủ phân phối
2.1 Khi làm công việc có cắt điện hoàn toàn được phép chỉ
phải tiếp đất ở thanh cái và mạch đấu trên đó sẽ tiến hành công việc. Nếu
chuyển sang làm việc ở mạch đấu khác thì mạch đấu sẽ làm việc phải tiếp đất,
trong trường hợp này chỉ được làm việc trên mạch đấu có tiếp đất.
2.2 Khi sửa chữa thanh cái có phân đoạn thì trên mỗi phân
đoạn phải có một bộ tiếp đất.
3.
Tiếp đất khi làm việc
trên đường dây
3.1 Tại vị trí làm việc phải có
tiếp đất dây dẫn, nếu tiếp đất này cản trở đến công việc thì được phép làm ở vị
trí liền kề gần nhất vị trí làm việc về phía nguồn điện đến. Khi công việc có
tháo rời dây dẫn thì phải tiếp đất ở hai phía chỗ định tháo rời trước khi tháo.
3.2 Khi chỉ làm việc tại (hoặc
gần kể cả khi mang dụng cụ) dây dẫn một pha của đường dây trên không điện áp từ
35 kV trở lên thì tại nơi làm việc chỉ cần tiếp đất dây dẫn của pha đó với điều
kiện khoảng cách giữa dây dẫn các pha không nhỏ hơn 2,0 m đối với đường dây 35
kV; 3,0 m đối với đường dây 110 kV; 5,0 m đối với đường dây 220 kV; 10,0 m đối
với đường dây 500 kV. Chỉ được làm việc ở dây dẫn của pha đã tiếp đất, dây dẫn
của hai pha không tiếp đất phải được coi như có điện.
3.3 Khi làm việc tại khoảng cột
vượt sông lớn thì phải tiếp đất tại cột vượt và cột hãm liền kề ở cả hai
phía.
3.4 Khi cùng làm việc ở nhiều vị
trí trên một đoạn đường dây không có nhánh rẽ phải làm tiếp đất ở hai đầu khu
vực làm việc, khoảng cách xa nhất giữa hai bộ tiếp đất không lớn hơn 2,0 km.
Nếu đoạn đường dây nói trên đi bên cạnh (song song) hoặc giao chéo với đường
dây cao áp có điện thì khoảng cách xa nhất giữa hai bộ tiếp đất không lớn hơn
500 m.
3.5 Trường hợp trong đoạn đường
dây có nhánh rẽ mà không cắt được dao cách ly thì mỗi nhánh phải làm một bộ
tiếp đất ở đầu nhánh.
3.6 Đối với nhánh rẽ vào trạm,
nếu dài không quá 200 m phải làm một bộ tiếp đất ở phía nguồn điện đến và đầu
kia phải cắt dao cách ly vào máy biến áp.
3.7 Đối với đường cáp ngầm phải
làm tiếp đất hai đầu của đoạn cáp tiến hành công việc. Trường hợp làm việc tại
một đầu cáp mà theo yêu cầu công việc không thể tiếp đất được tại đầu cáp này
thì trong thời gian thực hiện công việc đó phải có tiếp đất ở đầu cáp còn lại.
3.8 Đối với đường dây bọc, nếu
không tháo rời dây dẫn thì phải làm tiếp đất ở hai đầu khoảng dừng có nối dây
dẫn trong khu vực làm việc.
3.9 Trường hợp làm việc trên
đường dây hạ áp cho phép làm tiếp đất bằng cách chập cả 3 pha với dây trung
tính và nối với đất.
Câu 30: An toàn lao động là yêu cầu hàng đầu trong quá trình
hoạt động, sản xuất của một đơn vị, theo anh/chị cần làm gì để ngăn chặn tai
nạn lao động xảy ra trong đơn vị của
mình?
Trả lời
- Kiện
toàn Hội đồng ATVSLĐ, phân công trách nhiệm cụ thể về bảo hộ lao động cho từng
thành viên trong Hội đồng. Người sử dụng lao động chủ động nắm bắt và thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho
người lao động theo quy định; có biện pháp xử lý nghiêm đối với người lao động
vi phạm qui định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
- Định kỳ thực
hiện tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của người lao động về công
tác an toàn – vệ sinh lao động đồng thời có kế hoạch cải thiện điều kiện lao
động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Tổ chức huấn luyện an
toàn lao động cho người lao động về qui trình sản xuất, không được bố trí người
lao động chưa được huấn luyện theo qui định vào làm việc.
- Nâng cao chất lượng phong trào quần chúng làm công tác Bảo
hộ lao động do Công đoàn phát động làm cho việc đảm bảo ATVSLĐ không chỉ
là trách nhiệm bắt buộc mà còn trở thành ý thức, thói quen sống và làm việc của
mọi người, nhất là người sử dụng lao động và người lao động.
- Các bộ phận chức năng thường xuyên kiểm tra việc chấp hành
các quy định Nhà nước về ATVSLĐ; kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà
nước cho cán bộ, người làm công tác an toàn vệ sinh lao động.
Câu 31: Anh/Chị hãy trình bày các cách xác định tình trạng của nạn
nhân sau khi tách ra khỏi mạch điện?
Trả lời
Ngay sau khi nạn nhân được tách khỏi mạch điện phải căn cứ
vào tình trạng của nạn nhân để xử lý cho thích hợp, cụ thể như sau:
1. Nạn nhân
chưa mất tri giác
Nếu nạn
nhân chỉ bị hôn mê trong giây lát, tim còn đập, thở yếu thì phải để nạn nhân ra
chỗ thoáng khí, yên tĩnh chăm sóc cho hồi tỉnh. Sau đó, mời y, bác sỹ hoặc nhẹ
nhàng đưa đến cơ quan y tế gần nhất để theo dõi chăm sóc.
2. Nạn nhân
mất tri giác
Nếu nạn nhân vẫn còn thở nhẹ, tim đập yếu thì
đặt nạn nhân nơi thoáng khí, yên tĩnh (trời rét phải đặt ở nơi kín gió), nới
rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm, đặt nạn nhân về tư thế nằm
nghiêng, ma sát toàn thân cho nóng lên và mời y, bác sỹ đến để chăm sóc.
3. Nạn nhân
đã tắt thở
Nếu tim nạn
nhân ngừng đập, toàn thân co giật giống như chết thì phải đưa nạn nhân ra chỗ
thoáng khí, nới rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm và kéo lưỡi
(nếu lưỡi thụt vào). Tiến hành làm hô hấp nhân tạo, hà hơi thổi ngạt ngay, phải
làm liên tục, kiên trì cho đến khi có ý kiến của y, bác sỹ quyết định mới thôi
Câu 32: Theo Anh/Chị đơn vị quản
lý vận hành lưới điện cao áp có trách nhiệm như thế
nào trong việc quản lý, vận hành lưới điện theo quy định của pháp luật về hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện?
Trả lời
Theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính
phủ về việc ban hành quy định chi tiết thi hành luật Điện lực về an toàn điện
thì trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp được quy định tại khoản 1 điều 17
của Nghị định với nội dung như sau:
1. Kiểm tra thường xuyên hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp trong phạm vi quản lý của mình. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu
cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm, báo cáo và phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản xử lý các hành vi vi
phạm đó;
2. Kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện đúng thời hạn
quy định. Không vận hành quá tải đối với đường dây phía trên nhà ở, công trình
xây dựng;
3. Thống kê, theo dõi tai nạn điện, các vi phạm đối với
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý và báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương, cơ
quan cấp trên theo định kỳ 06 tháng, hàng năm; đối với tai nạn điện còn phải
thực hiện chế độ báo cáo nhanh đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện
lực và sử dụng điện tại địa phương, cơ quan cấp trên trong vòng 24 giờ kể từ
khi tai nạn xảy ra;
4. Công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp.
Câu 33: Theo anh/ chị thì việc
giải pháp để xử lý, ngăn chặn trường hợp xây dựng, cải tạo nhà ở của người dân
trong HLATLĐCA phải được thực hiện như thế nào theo quy định của Tổng Công ty
Điện lực miền Nam?
Trả lời
Theo Quyết định số 4013/QĐ-EVN
SPC ngày 25/12/2015 của Tổng Công ty Điện lực miền Nam về việc ban hành quy
định quản lý và thực hiện công tác
bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trong Tổng Công ty Điện lực miền Nam
thì việc phối hợp xử lý ngăn chặn phát sinh vi phạm hành lang lưới điện được
thực hiện như sau:
Khi kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm các quy định về
bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, đơn vị quản lý vận hành lưới điện có
trách nhiệm thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm biết, yêu
cầu họ không tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm của họ gây ra.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện theo yêu cầu thông
báo, thì tiến hành hướng dẫn thực hiện theo Điều 17
thông tư 31/2014/TT-BCT ban hành ngày 02/10/2018 của Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung về an toàn điện để thực hiện thỏa thuận:
- Các biện pháp đảm bảo an toàn được áp dụng.
- Xác định khoảng cách an toàn theo quy định tại
nghị định số 14/2014/NĐ-CP ban hành ngày 26/02/2014.
- Trách nhiệm của các bên liên quan.
- Các thỏa thuận khác.
Trường
hợp các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm vẫn tiếp tục thực hiện các hành vi
vi phạm hoặc không khôi phục lại hiện trạng ban đầu đã bị thay đổi trong nội
dung thông báo, đơn vị quản lý vận hành cử Kiểm tra viên điện lực, phối hợp
chính quyền địa phương tiến hành lập biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại điều 15
nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện,sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; Sau khi tiến hành lập biên bản vi phạm, phải
chuyển ngay cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý theo quy định. Theo dõi
và lưu lại hồ sơ kết quả việc xử lý. Số vụ vi phạm đã chuyển tới cơ quan chức
năng nhưng chưa được xử lý theo quy định thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện
phải tổng hợp và báo cáo bằng văn bản cho BCĐ bảo vệ HLATLĐCA Điện lực tỉnh,
thành phố để được hỗ trợ xử lý; lập thủ tục ngừng, giảm cung cấp điện đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm HLATLĐCA theo điều 7 Thông tư 30/2013/TT-BCT ngày
14/11/2013 của Bộ Công thương “quy định trình tự, điều kiện ngừng giảm cung cấp
điện” trong khi chờ đợi cơ quan chức năng xử lý; BCĐ bảo vệ HLATLĐCA đơn vị
tổng hợp số vụ vi phạm phát sinh chưa được xử lý do cơ sở báo cáo, định kỳ làm
việc, báo cáo với Sở Công Thương và BCĐ thực hiện xử lý vi phạm HLATLĐCA của
Tỉnh về tình hình vi phạm và kiến nghị xử lý dứt điểm các trương hợp vi phạm
HLATLĐCA theo quy định của pháp luật.
Câu 34: Theo anh/chị việc xử lý
các tình huống trong lúc đang xảy ra thiên tai, bão, lũ nên thực hiện như thế
nào trong công tác ứng phó và khắc phục thiên tai, cứu nạn cứu hộ?
Trả lời
Việc thực hiện xử lý các tình huống trong lúc xảy ra
thiên tai, bảo, lũ thì ta nên thực hiện như sau:
1.
Chủ động
phòng tránh, có phương án thoát hiểm, nhanh chóng tìm nơi trú ẩn đảm bảo an toàn
cho người khi có sự cố xảy ra như: giông gió lớn làm sập nhà, ngã trụ, gãy đổ
các cây cối vật dụng xung quanh, vỡ đê bao,…
2.
Cấm thực
hiện công tác trên đường dây, thao tác các thiết bị trên trụ, di chuyển vượt
sông, điều khiển phương tiện giao thông,… lúc trời đang giông, bão, lũ cuốn (trừ
trường hợp cứu người cấp bách nhưng phải đảm bảo an toàn cho tính mạng và có
trang bị đầy đủ trang cụ cứu sinh cần thiết).
3.
Cho
phép tiến hành cô lập hoặc yêu cầu cô lập khẩn cấp tuyến đường dây, trạm điện,…
trong vùng đang bị ảnh hưởng thiên tai khi xét thấy khả năng gây sự cố, ảnh hưởng
đến tính mạngvà tài sản của nhà nước, nhân dân.
4.
Lực lượng
xung kích của đơn vị, cơ sở được bố trí sẵn sàng làm nhiệm vụ theo sự điều động
của BCH PCTT&TKCN.
5.
Đối với
các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, phân xưởng phát điện diesel, trung tâm thí
nghiệm,… tùy theo tình hình và kinh nghiệm thực tế, việc xử lý các tình huống
trong lúc đang xảy ra thiên tai, bão lũ được xây dựng cụ thể trong phương án
PCTT để áp dụng thực hiện tại đơn vị mình.
Câu 35: Theo anh/chị thì quy
định của Tổng Công ty Điện lực miền Nam về công tác PCTT&TKCN yêu cầu biên
chế hồ sơ PCTT&TKCN gồm những gì?
Trả lời
Theo điều 14 của Quyết định số 1243/QĐ- EVN SCC ngày
22/4/2016 của Tổng Công ty Điện lực miền Nam quy định về công tác tổ chức, quản
lý và thực hiện công tác PCTT&TKCN thì quy định về hồ sơ công tác
PCTT&TKCN bao gồm
1. Quyết định thành lập BCH PCTT&TKCN, phân công
nhiệm vụ các thành viên.
2. Quyết định thành lập và phân công nhiệm vụ các đội
xung kích PCTT&TKCN.
3. Danh bạ, số điện thoại, số fax, địa chỉ email của cơ
quan, đơn vị và những người có lien quan công tác PCTT&TKCN.
4. Báo cáo tổng kết, đánh giá công tác PCTT&TKCN hàng
năm.
5. Kế hoạch công tác, phương án PCTT&TKCN hàng năm
sát với yêu cầu thực tế sản xuất.
6. Phương án cấp điện cho các phụ tải quan trọng, phương
án củng cố thông tin liên lạc trong mùa mưa bão.
7. Các hồ sơ về an toàn đập và hồ chứa (nếu có).
8. Bảng tổng hợp danh mục vật tư, nhiên liệu, thiết bị dự
phòng thiết yếu cho sản xuất trong mùa mưa bão và các vật tư, dụng cụ, phương
tiện, thuốc men, lương thực,… phục vụ công tác PCTT&TKCN.
9. Kế hoạch, kết quả kiểm tra công tác PCTT&TKCN của
các đơn vị trực thuộc.
10. Phương án tổ chức diễn tập PCTT&TKCN hàng năm.
11. Các tài liệu khác có liên quan đến công tác
PCTT&TKCN.
Câu 36: Theo anh/chị thì quy định
của pháp luật về biên chế hồ sơ PCCC gồm những gì?
Trả lời
Theo
khoản 1, điều 3 Thông tư 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công An quy định chi
tiết thi hành một số điều của nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
phòng cháy và chữa cháy thì hồ
sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy
bao gồm:
a) Quy định, nội quy, quy trình, các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy;
b) Hồ sơ thiết kế, văn bản thẩm duyệt
thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); văn bản thông báo về
việc bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (nếu có);
c) Sơ đồ bố trí công nghệ, hệ thống kỹ thuật, vật tư
có nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở; sơ đồ bố trí khu vực nhiều nhà dễ cháy; vị
trí nguồn nước chữa cháy của khu dân cư;
d) Quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
đ) Phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt;
phương án chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; báo cáo kết quả tổ
chức thực tập phương án chữa cháy;
e) Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy; văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác phòng cháy và chữa cháy; biên bản
vi phạm và quyết định xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy (nếu
có);
g) Sổ theo dõi công tác tuyên truyền, bồi dưỡng,
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và hoạt động của đội dân
phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; sổ theo dõi phương tiện
phòng cháy và chữa cháy;
h) Thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy; hồ
sơ vụ cháy, nổ (nếu có).
Câu 37: Theo anh/ chị thì trình
tự thỏa thuận khi người dân có nhu cầu xây dựng, cải tạo nhà ở trong HLATLĐCA
được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Trả lời
Theo khoản 02 điều 51 của Luật Điện lực thì trước khi cấp
phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, cơ quan cấp phép
phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở, công trình thoả thuận bằng văn bản với
đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn
điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng
nhà ở, công trình này. Việc thỏa thuận khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở,
công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được
quy định cụ thể tại Điều 17 thông tư 31/2014/TT-BCT ban hành ngày 02/10/2018
của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện cụ thể như
sau:
1. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn vị quản lý vận
hành lưới điện cao áp có trách nhiệm gửi văn bản cho chủ công trình thông báo
về thời gian tiến hành khảo sát hiện trường.
2. Việc khảo sát hiện trường nơi dự kiến xây dựng,
cải tạo công trình và lập văn bản thỏa thuận với chủ công trình phải được
thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
3. Trường hợp không thỏa thuận được các biện pháp
bảo đảm an toàn, đơn vị quản lý lưới điện cao áp phải trả lời
bằng văn bản nêu rõ lý do không thỏa thuận cho chủ công trình
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc khảo sát.
4. Nội dung các văn bản đề nghị, văn bản thông báo
thời gian khảo sát, văn bản thỏa thuận thực hiện theo Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư hoặc theo quy định tại Quyết định 4013/QĐ-EVN SPC ngày
25/12/2015 của Tổng Công ty Điện lực miền Nam về việc quản lý và thực hiện công
tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp như:
- Các biện pháp đảm bảo an toàn được áp dụng.
- Xác định khoảng cách an toàn theo quy định tại
nghị định số 14/2014/NĐ-CP ban hành ngày 26/02/2014.
- Trách nhiệm của các bên lien quan.
- Các thỏa thuận khác. (các mẫu thỏa thuận do đơn
vị QLVH nghiên cứu thực hiện).
Câu 38: Theo anh/chị thì các
hành vi bị nghiêm cấm trong công tác bảo vệ HLATLĐCA theo quy định của pháp
luật hiện hành bao gồm những điều gì?
Trả lời
Căn cứ Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về An toàn Điện thì các hành vi bị
nghiêm cấm bao gồm:
1. Trộm cắp hoặc tháo gỡ dây néo, dây
tiếp địa, trang thiết bị của lưới điện; trèo lên cột điện, vào trạm điện hoặc
khu vực bảo vệ an toàn công trình điện khi không có nhiệm vụ.
2. Sử dụng công trình lưới điện cao áp vào những mục đích
khác khi chưa được sự thỏa thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao
áp.
3. Thả diều, vật bay gần công trình lưới điện cao áp có
khả năng gây sự cố lưới điện.
4. Lắp đặt ăng ten thu phát ong; dây phơi; giàn giáo;
biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi
có thể va chạm vào công trình lưới điện cao áp.
5. Trồng cây hoặc để cây vi phạm khoảng cách an toàn đối
với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện.
6. Bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện hoặc quăng, ném
bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện.
7. Đào đất gây lún sụt công trình lưới điện cao áp, trạm
điện.
8. Đắp đất, xếp các loại vật liệu, thiết bị hoặc đổ phế
thải vi phạm khoảng cách an toàn.
9. Sử dụng cột điện, trạm điện để làm nhà, lều, quán,
buộc gia súc hoặc sử dụng vào mục đích khác.
10. Nổ mìn, mở mỏ; xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các
chất hóa học có khả năng gây ăn mòn hoặc hư hỏng các bộ phận của công trình
lưới điện.
11. Đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công gây
chấn động hoặc có khả năng làm hư hỏng, sự cố công trình lưới điện, trạm điện,
nhà máy điện.
12. Điều khiển các phương tiện bay có khoảng cách đến bộ
phận gần nhất của công trình lưới điện cao áp nhỏ hơn 100 m, trừ trường hợp
phương tiện bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện được
phép theo quy định.
13. Để cây đổ vào đường dây điện khi chặt tỉa cây hoặc
lợi dụng việc bảo vệ, sửa chữa công trình lưới điện cao áp để chặt cây.
14. Các hành vi khác vi phạm quy định về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp.
Câu 39: Trình
bày các nội dung làm được và các hạn chế của bộ máy làm công tác ATVSLĐ tại Đơn
vị. Đề xuất giải pháp khắc phục.
Trả lời
Các nội dung đã làm
được:
- Duy trì sự hoạt động của hệ thống quản lý an toàn vệ
sinh lao động trong đơn vị đã được tư vấn xây dựng, thường xuyên cải tiến hệ
thống cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị;
- Tạo
được sự lan tỏa tại đơn vị trong việc xây dựng hệ thống quản lý an
toàn vệ sinh lao động hoạt động hiệu quả giúp mọi người trong đơn vị
cùng hưởng ứng.
- Thiết
lập mạng lưới cán bộ an toàn chuyên trách để phụ trách công tác an toàn vệ sinh lao động rộng khắp từ đơn vị đến cơ sở,
có kiến thức chuyên môn, chuyên nghiệp, trình độ chuyên sâu để tiếp tục thực hiện được công
việc trong đơn vị giao;
- Kiện toàn bộ máy
làm công tác an toàn vệ sinh lao động để có thể hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc kịp thời cập nhật các quy định của pháp luật về an toàn vệ
sinh lao động cũng như các biện pháp, quy trình kỹ thuật an toàn vệ sinh lao
động phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp.
Những hạn chế:
- Nguồn
lực của các doanh nghiệp dành cho công tác an toàn vệ sinh lao động còn nhiều
hạn chế như: Trình độ nhận thức về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động,
con người thực hiện, kinh phí của đơn vị… dành cho công tác an toàn vệ sinh lao
động.
- Do đặc
thù của từng đơn vị hoặc có những vấn đề đơn vị ngại
chia sẻ (như tai nạn, sai phạm về an toàn lao động...) nên thông tin
có liên quan đến công tác an toàn vệ sinh lao động của đơn vị còn bị
hạn chế rất khó để đúc kết rút kinh nghiệm, việc nghiên cứu tài liệu liên quan
đến công tác còn hạn chế.
Một số giải pháp khắc phục:
Trước thực tế nêu trên, để tăng cường công tác ATVSLĐ,
phòng ngừa TNLĐ, BNN, bảo đảm sức khỏe của người lao động, góp phần phát triển
kinh tế xã hội đất nước phải cấp thiết hoàn thiện hệ thống pháp luật về ATVSLĐ
và đẩy mạnh các biện pháp tổ chức thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người lao động về công tác ATVSLĐ trong đó
tập trung vào các bộ phận có nguy cơ cao về mất ATVSLĐ.
- Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học về
ATVSLĐ; chỉ đạo và tổ chức rà soát lại các tiêu chuẩn kỹ thuật ATVSLĐ hiện hành
để sửa đổi, bổ sung và xây dựng các tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật phù hợp với
trình độ công nghệ, thiết bị mới;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ làm công tác
ATVSLĐ phù hợp, đáp ứng nhiệm vụ công tác.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý,
đặc biệt là các công việc có nguy cơ cao về mất ATVSLĐ, phải xây dựng các quy
trình, biện pháp làm việc bảo đảm ATVSLĐ;
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm về ATVSLĐ, trong đó lưu ý trách nhiệm của người sử dụng lao động và cán bộ
quản lý.
Câu 40: Trình bày những
nội dung đã làm được, khó khăn và các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của mạng lưới ATVSV tại đơn vị.
Trả lời
Hiệu quả:
- Đôn đốc, nhắc nhở,
hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định
về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ
cá nhân;
- Giám sát việc thực
hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát
hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp
mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư tại nơi làm việc;
- Tham gia hướng dẫn
biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ sản
xuất;
- Kiến nghị với tổ
trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an
toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc.
Khó khăn:
Thứ nhất, ATVSV bản thân họ cũng là NLĐ, do đó trong thời
gian làm việc họ có nghĩa vụ phải hoàn thành khối lượng công việc được giao.
Thứ hai, quy định pháp luật về mạng lưới ATVSV, nhất là quy
định về nhiệm vụ và quyền hạn của ATVSV chưa cụ thể..
Thứ ba, việc tổ chức và chỉ đạo hoạt động mạng lưới ATVSV
của công đoàn cơ sở chưa bài bản, nề nếp;
Thứ tư,
chính bản thân nhiều ATVSV cũng chưa hiểu rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
mình trong công tác ATVSLĐ, chưa nắm vững phương pháp hoạt động và mục tiêu
công tác; do đó hoạt động của từng ATVSV còn thụ động và chưa hiệu quả.
Giải pháp nâng cao công tác hoạt động của mạng lưới
ATVSV tại đơn vị.
Một là, cần quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của
ATVSV về các cơ chế bảo đảm thực hiện các quyền này, cũng như quy định chế tài
xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm.
Hai là, đối với tổ chức công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở
cần tăng cường quản lý và chỉ đạo hoạt động của mạng lưới ATVSV;
Ba là, chủ
động lựa chọn những công nhân lành nghề, gương mẫu, có uy tín để giới thiệu cho
tập thể lao động bầu chọn làm ATVSV;
Bốn là, chủ
động tham gia cùng chuyên môn xây dựng quy chế hoạt động của mạng lưới ATVSV;
Năm là, đề
xuất các cơ chế hoạt động cho ATVSV trong Thỏa ước lao động tập thể trong nội
quy, quy chế của đơn vị.
Câu
41: Biện pháp xử lý trường hợp vi phạm chế độ thực hiện
PCT trong lúc sửa điện (không có
PCT)
Trả lời
Khi phát hiện công nhân trực vận hành sữa
chữa điện mà không có lệnh công tác (không có lý do chính đáng) thì căn cứ theo
Quyết định số: 979/QĐ-PCKG ngày 27/6/2017 của PCKG về việc ban hành “ Qui định
khen thưởng và kỷ luật An toan lao động trong Công ty điện lực Kiên Giang”
trường hợp trên được xử lý như sau : Đối với người vi phạm bị sa thải ( theo
điều 10- Điều 3, khoản 3- điều 16 của Nội qui lao động trong EVNSPC); Điều
11.1.a : các hình thức xử lý vi phạm ATLĐ theo QĐ số 979/QĐ-PCKG ngày 27/6/2017
của PCKG.
Câu
42 : Phân tích, đánh giá, đề xuất khắc phục các tồn tại
trong công tác sinh hoạt an toàn hàng ngày và kiểm điểm hàng tuần tại Đơn vị
Trả lời
Đề xuất
khắc phục :
- Công tác sinh hoạt hàng ngày, hàng
tuần phải được duy trì thường xuyên và
phải thực hiện nghiêm túc không qua loa chiếu lệ
- Nội dung sinh hoạt ngắn gọn, tập
trung vào công việc hàng ngày, những khó khăn khi thực hiện, những kiến nghị
cần giải quyết, nội dung không dài dòng tạo tâm lý nhàm chán cho NLĐ
- Việc sinh hoạt mang tính xây dựng và
dân chủ, NLĐ cần có ý kiến đóng góp tích cực, bày tỏ ý kiến của bản thân đối
với công việc, mạnh dạn đề xuất với cấp trên giải quyết các kiến nghị , lãnh
đạo đơn vị phải kịp thời giải quyết thắc mắc của NLĐ trong phạm vi, quyền hạn
của mình.
- Lãnh đạo đơn vị, CBAT thường xuyên
tham dự, NLĐ tham dự đủ, đúng thời gian, đúng thành phần và phải thực hiện
nghiêm túc, sau khi sinh hoạt tất cả NLĐ phải hiểu và nắm rõ những nội dung đã
được đề cập trong buổi sinh hoạt
Câu 43: Phân tích nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm sau
vụ TNLD tại Điện lực Phú Quốc bị ngã cao chết người năm 2014.
Trả lời
- Phân tích nguyên nhân:
Sau khi xong công việc ốp đà pha A, công nhân Hoàng Bảo Lâm tháo dây an toàn
chuẩn bị di chuyển sang pha C, do bất cẩn và không sử dụng dây quàng phụ nên bị
rơi từ độ cao 8 mét xuống đất có lát gạch vỉa hè dẫn đến tử vong. Từ nhận định
trên lỗi do một phần do bất cẩn của người lao động và không sử dụng dây quàn
phụ khi di chuyển trên trụ.
- Bài học kinh nghiệm:
Nghiêm túc thực hiện 04 điều cơ bản khi làm việc trên lưới điện; Thực hiện theo
chính sách an toàn: “Đảm bảo an toàn cho người lao động vì người lao động là
vốn quý nhất”; “không có công việc nào quan trọng và quá khẩn cấp để thực hiện
một cách không an toàn”.
Câu
44: Nêu các thuận lợi và khó khăn trong việc phối hợp
hoạt động của các bộ phận trong bộ máy làm công tác ATVSLĐ tại đơn vị.
Trả lời
Thuận lợi:
- Phải xác định đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng thường xuyên nhất, đối với một đơn vị sản xuất và
kinh doanh.
- Được cấp trên ủng hộ cao về công tác
ATVSLĐ
- Phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục, huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động, nhằm nâng cao ý
thức chấp hành những qui định của pháp luật về ATVSLĐ.
- Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến
làm việc ở tổ sản xuất;
Khó khăn:
- Công tác
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động còn
thiếu thường xuyên, chưa thực hiện được công tác kiểm tra hiện trường tất cả
các nhóm công tác trong ngày.
- Tổ chức
đại diện người sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm trong việc giám sát, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.
Giải pháp:
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục, huấn
luyện ATVSLĐ cho người lao động, nhằm
nâng cao ý thức chấp hành những qui định của pháp luật về ATVSLĐ.
- Hạn chế kim nhiệm chức danh cho người làm công tác
ATVSLĐ.
-
Các tổ chức đoàn thể cần hiểu biết nhiều về công tác ATVSLĐ để lòng ghép trong
các buổi sinh hoạt định kỳ.
Câu
45: Nêu trình tự
xử lý vụ người dân đốn cây ngã vào lưới điện.
Trả lời
Khi phát hiện hoặc có người báo dân đốn cây ngã vào đường dây (để cây đổ vào đường dây
điện khi chặt tỉa cây là hành vi bị nghiêm cấm căn cứ theo Khoản 13 Điều
4 Nghị định 14/2014/NĐ-CP), Điện lực phải cử nhân viên
trực tới hiện trường xem tình hình thực tế; TBVH báo cáo lãnh đạo đơn vị sự
việc nêu trên đồng thời trực ban báo cho UBND cấp xã phối hợp lập biên bản vi
phạm hành chánh vì chặt cây để cây đổ vào đường dây điện tại Khoản 3 Điều
15 Nghị định 134/2013/NĐ-CP
Câu 46: Anh/Chị hãy nêu các khó khăn, tồn tại; Giải
pháp khắc phục trong công tác kiểm tra, tự kiểm tra ATVSLĐ hàng tháng, quý tại
đơn vị và kiểm tra chéo.
Trả lời
* Tồn tại khó khăn:
Trong những năm
qua Công tác kiểm tra tự kiểm tra ATVSLĐ tại cơ sở luôn được quan tâm và thực
hiện thường xuyên đúng theo quy định của Tổng công ty, tuy nhiên trong công tác
kiểm tra, tự kiểm tra ATVSLĐ hàng tháng, quý tại đơn vị và kiểm tra chéo cũng
gặp các khó khăn tồn tại như:
- Lãnh đạo tại các cơ sở chưa thực sự quan
tâm đến công tác này, nhiều cơ sở khoán trắng cho CBAT thực hiện.
- Quy định kiểm tra có nhiều điểm chưa phù
hợp với mục đích của công tác kiểm tra
- Khi tiến hành tự kiểm tra và kiểm tra
nhưng chỉ mang tính hình thức, đối phó chưa đi vào chiều sâu chủ yếu trên hồ
sơ, sổ sách.
- Trong công tác kiểm tra chéo còn mang tính
nể nang giữa các cơ sở, ngại chỉ ra các sai xót của cơ sở bạn vì sợ mất lòng,
sợ bị bạn đến kiểm tra cơ sở của mình sẽ…làm ngược lại.
* Giải
pháp:
Để
thực hiện tốt công tác kiểm tra, tự kiểm tra ATVSLĐ hàng tháng, quý tại đơn vị
và kiểm tra chéo. Trong thời
gian tới cần chú trọng thực hiện một số nội dung sau:
- Lãnh đạo tại các cơ sở cần quan tâm nhiều
hơn nữa trong công tác kiểm tra, tự kiểm tra ATVSLĐ tại cơ sở của mình phụ
trách.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của các Công
đoàn bộ phận, tham gia vào các hoạt động về ATVSLĐ.
- Rà soát sửa đội lại các quy định kiểm tra,
tự kiểm tra cho phù hợp với tình hình thực tế tại mỗi cơ sở.
- Tăng cường công tác giám sát việc thực
hiện công tác kiếm tra và tự kiểm tra ATVSLĐ tại các cơ sở.
Câu 47: Nêu các
thuận lợi, khó khăn; các nội dung cần chấn chỉnh trong việc thực hiện chức
năng-nhiệm vụ-quyền hạn của KSAT (Theo quyết định
số 3013/QĐ-EVN SPC ngày 25/07/2017)
Trả lời
1/ Thuận lợi:
- Đã
được chú trọng vào công tác an toàn lao động, các phần việc khác như: PCCC;
PCTT&TKCN và BVHLATLĐCA chỉ làm công tác kiểm tra.
- Công
tác PCCC chỉ có 3 nhiệm vụ; công tác PCTT&TKCN chỉ có 3 nhiệm vụ và công
tác BV HLATLĐCA chỉ có 2 nhiệm vụ, chủ yếu làm công tác kiểm tra và tham gia
các cuộc họp định kỳ, sơ kết, tổng kết.
-
Quyền hạn của KSAT cũng đã được quy định cụ thể 6 quyền hạn, 6 quyền hạn này
thể hiện đầy đủ những gì KSAT được phép thực hiện.
-
Phương thức hoạt động của KSAT đã được quy định cụ thể ai quản lý chỉ đạo, giao
nhiệm vụ, rồi báo cáo cho ai, rồi sinh hoạt cùng với bộ phận nào… rất cụ thể dễ
dàng trong hoạt động của mình.
2/ Khó khăn:
Chưa
tập trung vào nhiệm vụ chính là công tác an toàn vệ sinh lao động theo quyết
định của Tổng Công ty đã ban hành, làm cho hiệu quả công việc chưa được như
mong muốn, với lại các điện lực mỗi nơi làm một cách gây khó khăn cho KSAT
trong việc trao đổi công tác chuyên môn lẫn nhau.
Câu 48: Các tồn tại và giải pháp khắc phục các tồn tại trong
việc thực hiện phiếu công tác và phiếu
thao tác tại Đơn vị
Trả lời
Các tồn tại:
-
Nhân viên trong ĐVCT chưa ký tên đã thực hiện công tác;
-
Phiếu
còn tẩy xóa;
-
Không
cảnh báo rõ những vị trí phức tạp dễ gây mất an toàn
Giải
pháp khắc phục:
-
Thường
xuyên huấn luyện viết phiếu công tác, phiếu thao tác nhằm nâng cao sự hiểu biết
và giảm bớt sai sót trong quá trình thực hiện phiếu.
-
Khảo
sát hiện trường phải rõ gàng, chỉ rõ
những mối nguy hiểm có thể xảy ra, cảnh báo những vị trí nguy hiểm, nguy cơ gây
mất an toàn.
Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, chỉ dẫn th