Chương VI
(Trở về mục lục QTATĐ)
Chương VI
BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
Điều 57. Sử dụng kìm đo cường độ dòng điện
Chương VI
BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
Điều
55. Khi vào trạm biến áp làm việc
1. Khi làm công việc sửa chữa, lắp đặt thiết bị hoặc thí nghiệm phải có ít
nhất 02 người.
2. Nhân viên đi kiểm tra hoặc ghi chỉ số đồng hồ điện một mình không được vượt
qua rào chắn hoặc tự ý sửa chữa, lắp đặt thiết bị.
3. Các nhân viên làm việc, kiểm tra trong trạm phải chú ý những thiết bị đang
vận hành bị mất điện, hoặc đã cắt điện nhưng chưa nối đất, hoặc thiết bị dự
phòng đặt trong trạm có thể được khôi phục lại điện bất cứ lúc nào; cấm làm
việc ở các thiết bị đó.
4. Nếu mở cửa lưới kiểm tra thiết bị đang vận hành do người có bậc 3 an toàn
điện trở lên và phải quan sát kỹ phần mang điện để đảm bảo khoảng cách an toàn.
Khi có giông sét không được kiểm tra các trạm ngoài trời.
5. Cấm cho người không có nhiệm vụ vào trạm, đối với những người vào tham
quan, nghiên cứu phải do lãnh đạo đơn vị quản lý vận hành (hoặc kỹ thuật viên)
hướng dẫn. Vào trạm làm việc, tham quan đều
phải tuân thủ nội quy của trạm, những người vào lần đầu phải được hướng dẫn tỉ
mỉ.
6. Chìa khoá trạm phải ghi tên rõ ràng và được quản lý theo nội quy riêng. Mỗi
khi rời khỏi trạm đều phải khoá và kiểm tra xem cửa đã khoá chặt chưa.
Điều 56. Làm việc trong khu vực thiết bị điện cao áp đang mang
điện
1.
Những công việc cho
phép làm việc khi thiết bị vẫn có điện nhưng phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định bao gồm:
a)
Lấy mẫu dầu máy biến áp (chú ý
kiểm tra nối đất vỏ máy trước);
b)
Tiến hành lọc dầu ở những máy biến
áp đang vận hành;
c)
Kiểm tra độ rung của thanh cái
bằng sào thao tác;
d)
Đo dòng điện bằng ampe kìm; đo
thử, kiểm tra đồng vị pha và đo góc lệch pha giữa 02 nguồn khác nhau bằng dụng
cụ chuyên dùng;
e)
Vệ sinh cách điện từ 35 kV trở
xuống bằng dụng cụ chuyên dùng đã được kiểm tra và thử nghiệm định kỳ theo đúng
quy định hiện hành;
f)
Giám sát dầu trực tuyến, giám sát
phóng điện cục bộ, kiểm tra nhiệt độ mối nối, kiểm tra hệ thống đo đếm,…
g)
Công việc đo độ cao dây dẫn bằng
sào chuyên dùng.
2.
Những công việc làm ở
Khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành khi các bộ phận mang điện ở phía trước mặt
hay ở phía trên đầu, người làm việc phải đứng trên nền nhà hoặc giá đỡ chắc
chắn, cấm người làm việc đứng lom khom.
Điều 57. Sử dụng kìm đo cường độ dòng điện
1.
Chỉ
được dùng ampe kìm để đo dòng điện ở thiết bị điện cao áp từ 22 kV trở xuống.
Phần cách điện khi sử dụng kìm đo ở thiết bị điện cao áp phải trong thời
hạn thử nghiệm. Không sử dụng kìm đo nếu phần cách điện ở phía miệng kìm bị
nứt, vỡ.
2.
Khi
đo phải sử dụng găng tay cách điện, ủng cách điện hoặc ghế cách điện tương ứng
với cấp điện áp của thiết bị, vị trí đo phải thuận tiện.
3.
Khi
đo dòng điện ở thiết bị điện hạ áp, được phép đo ở trường hợp ampe mét đọc
riêng, người đo không cần mang thiết bị an toàn, nếu đo trên cột thì phải tuân
theo quy định làm việc trên cao của Quy trình này. Khi đo phải đứng trên nền
nhà hoặc giá đỡ chắc chắn, không đứng trên thang di động để đo.
4.
Đo
xong, kìm đo điện phải để trong hộp và bảo quản nơi khô ráo.
Điều
58. Làm việc trên máy cắt
1. Khi tiến hành
công việc trên máy cắt phải:
Có lệnh cho phép
tách máy cắt khỏi vận hành của cấp điều độ có quyền điều khiển;
Cắt nguồn điều
khiển máy cắt;
Cắt các dao cách
ly trước và sau máy cắt;
Treo biển cảnh
báo “Cấm đóng điện! Có người đang làm việc” vào khóa điều khiển máy cắt.
2.
Khi tiến hành thử, điều chỉnh việc đóng, cắt máy cắt, người chỉ huy trực tiếp
được phép cấp điện vào nguồn điều khiển nhưng phải được sự đồng ý của nhân viên
vận hành.
3. Cấm sửa chữa ở các máy cắt đang vận
hành.
Điều
59. Làm việc ở máy phát điện và máy bù đồng bộ
1.
Người
làm việc phải mặc gọn gàng (nữ giới phải đội mũ, tóc cuốn gọn), kiểm tra ánh
sáng nơi làm việc và các thiết bị phụ theo đúng quy trình.
2.
Xung
quanh máy phát hoặc máy bù không để quần, áo và bất cứ loại vật liệu nào có thể
cuốn vào máy.
3.
Kiểm
tra chổi than khi máy đang chạy phải mang găng cách điện và cài chặt vào cổ
tay, cấm dùng tay tiếp xúc đồng thời với hai cực tính khác nhau của máy.
4.
Khi
máy đang quay, nếu không có dòng điện kích từ thì vẫn được xem như đang có
điện.
5.
Nếu
máy phát, máy bù có điểm trung tính nối với điểm trung tính của máy phát, máy
bù khác (hoặc của hệ thống) thì khi sửa chữa ở mạch Stator phải tách điểm trung
tính ra khỏi hệ thống, làm việc này phải đeo găng tay cách điện cao áp.
6.
Trong
các mạch Stator của máy phát quay không kích từ có thiết bị dập từ, cho phép đo
giá trị của điện áp dư và xác định thứ tự các pha. Các công việc này cần thực
hiện bởi cán bộ kỹ thuật của đơn vị thí nghiệm điện.
7.
Cho
phép tiến hành đo điện áp trên trục và trở kháng cách điện Rotor to của máy
phát đang làm việc với yêu cầu có 02 người trình độ an toàn bậc 4 và bậc 5.
8.
Cho
phép tiến hành tiện và mài các vành tiếp xúc của Rotor, mài vành góp của bộ
kích từ máy phát khi sửa chữa theo mệnh lệnh. Khi tiến hành phải sử dụng các
công cụ bảo vệ mặt và mắt khỏi các tác động cơ khí.
9.
Cho
phép bảo dưỡng các thiết bị chổi than khi máy phát đang làm việc. Khi này cần
phải tuân thủ các biện pháp an toàn sau:
Khi làm việc phải đội mũ bảo vệ và sử dụng các công cụ bảo vệ mặt và mắt,
quần áo được đóng cúc để tránh việc bị cuốn đi bởi các phần quay của máy móc;
Sử dụng ủng cách điện, thảm cách điện và găng tay cách điện tránh tiếp xúc
ngẫu nhiên các phần cơ thể với các phần được nối đất;
Không đồng thời chạm tay đến các phần mang điện của hai cực hoặc các phần
mang điện và phần được nối đất.
Điều
60. Làm việc ở động cơ điện cao áp
1.
Cấm
làm bất cứ công việc gì trong mạch của động cơ đang quay, trừ công việc thí nghiệm
thực hiện theo phương án được phê duyệt.
2. Biện
pháp an toàn khi sửa chữa:
a) Cắt điện và có biện pháp để tránh đóng nhầm điện trở lại như khoá
bộ phận truyền động của máy cắt và dao cách ly; treo biển cảnh báo “Cấm đóng
điện! Có người đang làm việc” tại máy cắt và dao cách ly cấp điện cho động cơ;
b) Nếu động cơ có đặt chung điểm trung tính thì phải tách điểm trung
tính ra khỏi hệ thống;
c) Nếu đầu cáp của
động cơ điện đã tháo rời thì các công việc tiến hành trên động cơ phải theo
phương án được phê duyệt.
3. Trước
khi cho phép làm việc trên động cơ điện quay có các cơ cấu nối với chúng (máy
hút khói, quạt, máy bơm,…), tay lái của van chặn (chốt, cánh quạt, tấm chắn)
phải được khóa. Ngoài ra, phải sử dụng các biện pháp để hãm Rotor động cơ điện
hoặc tháo các khớp li hợp.
4. Cắt
điện nguồn điều khiển từ xa bằng tay và điều khiển tự động các động cơ điện của
van chặn, máy điều hướng. Trên tay lái của chốt, tấm chắn, cánh quạt phải treo
biển báo an toàn, còn trên khóa, các nút ấn điều khiển động cơ điện của van chặn
thì treo “Cấm đóng điện! Có người đang làm việc”.
5. Cho
phép thực hiện công việc theo mệnh lệnh trên động cơ điện đang quay mà không
tiếp xúc với các phần mang điện và quay.
6. Khi
động cơ điện đang làm việc, cho phép bảo dưỡng chổi than bởi nhân viên được đào
tạo cho nhiệm vụ này, khi tuân thủ các biện pháp an toàn sau:
Khi làm việc sử
dụng các công cụ bảo vệ mặt và mắt, quần áo bảo hộ, đề phòng việc cuốn đi bởi
các phần quay của động cơ điện;
Sử dụng giày và
thảm cách điện;
Không đồng thời
tiếp xúc tay tới các phần mang điện của hai cực hoặc phần mang điện và phần
được nối đất.
Được phép mài nhẵn
vành của Rotor trong động cơ điện đang quay khi sử dụng các khuôn bằng vật liệu
cách điện.
Điều
61. Làm việc với tụ điện
1.
Cấm
dùng dao cách ly để đóng, cắt các tụ điện cao áp và lấy mẫu dầu khi tụ điện
đang vận hành.
2.
Khi
cắt tụ điện để sửa chữa thì phải phóng điện (xả điện tích) các tụ điện theo quy
định, quy trình của đơn vị quản lý vận hành.
3. Khi phóng điện tích dư của tụ điện
phải có điện trở hạn chế, sau đó mới phóng trực tiếp xuống đất để tránh hư hỏng
tụ.
Điều
62. Làm việc với ắc-quy
1.
Trong
vận hành bình thường buồng ắc-quy
phải được khoá, chìa khoá phải để nơi quy định và chỉ được giao cho người phụ trách phòng ắc-quy hoặc
những người được phép đi kiểm tra trong
thời gian làm việc và kiểm tra.
2.
Cấm
hút thuốc, sử dụng bật lửa, lò sưởi và các vật sinh lửa khác trong buồng chứa
ắc-quy, cửa buồng ắc-quy phải đề rõ: “Buồng ắc-quy! Cấm lửa - Cấm hút thuốc”.
3.
Buồng
chứa ắc-quy phải có đủ các hệ thống quạt gió, thông hơi.
4.
Không
để đồ đạc làm ngăn cản các cửa thông gió, các lối đi giữa các giá trong buồng
ắc-quy.
5.
Trước
khi nạp và sau khi nạp ắc-quy phải bật quạt thông gió ít nhất là 30 phút. Nếu
phát hiện còn hơi độc thì không được ngừng quạt. Buồng ắc-quy làm việc theo
phương pháp phụ nạp thường xuyên thì trong một ca phải định kỳ bật quạt thông
gió ít nhất 02 lần, mỗi lần 30 phút.
6.
Phải
chuẩn bị chất trung hoà phù hợp với
hệ thống ắc-quy.
7.
Biện
pháp an toàn khi làm việc, sử dụng và pha chế axít:
a)
Làm
việc với axít do người chuyên nghiệp thực hiện, vận chuyển bình axít phải có 02
người, chú ý kiểm tra đường đi trước để tránh trơn, trượt ngã hoặc làm đổ bình;
b)
Trên
thành các bình chứa axít, chứa dung dịch axít, nước cất đều phải ghi rõ từng
loại bằng sơn chống axít;
c)
Axít
đậm đặc phải để trong các buồng riêng, ngoài axít ra chỉ được phép để dung dịch
trung hoà; axít phải để trong các bình chuyên dùng bằng nhựa tổng hợp, thủy
tinh hay sành sứ có nắp đậy và quai xách;
d)
Khi
rót axít ra khỏi bình phải có phương tiện giữ bình để khỏi đổ vỡ. Bình chứa
axít phải thật khô và sạch sẽ;
e) Khi pha chế axít thành dung dịch phải
rót từng tia nhỏ axít theo đũa thuỷ tinh vào bình nước cất và luôn luôn khuấy
để toả nhiệt tốt;
f) Cấm đổ nước cất vào axít để pha chế
thành dung dịch.