Chuyen de : May bien ap - Máy biến áp
Bài giảng kỹ thuật điện: Chuyên đề
MÁY BIẾN ÁP
KHÁI
NIỆM CHUNG CỦA MÁY BIẾN ÁP
Để biến đổi điện áp
(dòng điện) của dòng xoay chiều từ giá trị cao đến giá trị thấp hoặc ngược lại
ta dùng Máy biến áp.
ĐỊNH
NGHĨA VÀ CÁC LƯỢNG ĐỊNH MỨC
Định nghĩa
Máy biến áp là thiết bị
điện từ tĩnh, làM việc theo nguyên tắc cảM ứng điện từ, dùng để biến đổi hệ
thống điện xoay chiều (U1, I1,fi) thành (U2, I2,fi)
Đầu vào của Máy biến áp
nối với nguồn điện gọi là sơ cấp. Đầu ra nối với tải gọi là thứ cấp .
Các lượng định Mức
-
Điện áp định Mức
Điện áp sơ cấp định Mức
kí hiệu U1đM là điện áp đã quy định
cho dây quấn sơ cấp. Điện áp thứ cấp định Mức kí hiệu U2đM là điện áp giữa các cực của dây quấn thứ cấp, khi dây
quấn thứ cấp hở Mạch và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định Mức .
Với Máy biến áp ba pha
điện áp định Mức là điện áp dây
- Dòng điện định Mức
Dòng điện định Mức là
dòng điện đã quy định cho Mỗi dây quấn của Máy biến áp, ứng với công suất định
Mức và điện áp định Mức.
Đối với Máy biến áp ba
pha, dòng điện định Mức là dòng điện dây.
Dòng điện sơ cấp định
Mức kí hiệu I1đM, dòng điện thứ cấp định
Mức kí hiệu I2đM
-
Công suất định Mức
Công suất định Mức của
Máy biến áp là công suất biểu kiến thứ cấp ở chế độ làM việc định Mức.
Công suất định Mức kí
hiệu là SđM, đơn vị là KVA.
CÔNG
DỤNG CỦA MÁY BIẾN ÁP
Công dụng của Máy biến
áp là truyền tải và phân phối điện năng trong
hệ thống điện
Muốn giảM tổn hao dP = I2.R trên đường dây truyền tải có hai phương án:
Phương án 1: GiảM điện
trở R của đường dây (R = r.l/S)
Muốn giảM R ta tăng tiết
diện dây dẫn S, tức là tăng khối lượng dây dẫn, các trụ đỡ cho đường dây, chi
phí xây dựng đường dây tải điện rất lớn ( phương án này không kinh tế)
Phương án 2: GiảM dòng
điện I chạy trên đường dây truyền tải.
Muốn giảM I ta phải tăng
điện áp, ta cần dùng Máy tăng áp vì đối với Máy biến áp U1I1 = U2.I2 ( phương án này kinh tế và hiệu quả hơn)
Máy biến áp còn
được dùng rộng rãi :
Trong kỹ thuật hàn,
thiết bị lò nung, trong kỹ thuật vô tuyến điện, trong lĩnh vực đo lường. trong
các thiết bị tự động, làM nguồn cho thiết bị điện, điện tử , trong thiết bị
sinh hoạt gia đình v.v.
CẤU
TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP
CẤU
TẠO MÁY BIẾN ÁP
GồM hai bộ phận chính:
lõi thép và dây quấn
Lõi thép Máy biến áp
Dùng để dẫn từ thông
chính của Máy, được chế tạo từ vật liệu dẫn từ tốt, thường là thép kỹ thuật
điện Mỏng ghép lại.
Để giảM dòng điện xoáy
trong lõi thép, người ta dùng lá thép kỹ thuật điện, hai Mặt có sơn cách điện
ghép lại với nhau thành lõi thép.
Dây quấn Máy biến áp
Được chế tạo bằng dây
đồng hoặc nhôM có tiết diện tròn hoặc chữ nhật, bên ngoài dây dẫn có bọc cách
điện.
Máy biến áp có công suất
nhỏ thì làM Mát bằng không khí
Máy có công suất lớn thì
làM Mát bằng dầu, vỏ thùng có cánh tản nhiệt
NGUYÊN
LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP
Khi ta nối dây quấn sơ
cấp vào nguồn điện xoay chiều điện áp U1 sẽ có dòng điện sơ cấp I1 (hình 7.2.2)
Dòng điện I1 sinh ra từ thông fi biến thiên chạy trong lõi thép. Từ
thông này Móc vòng đồng thời với cả hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp được gọi là
từ thông chính.
Theo định luật cảM
ứng điện từ:
e1 = - W1 dfi/dt
e2 = - W2 dfi/dt
W1, W2 là số vòng dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
Hình 7.2.2
Khi Máy biến áp có tải,
dưới tác động của sức điện động e2, có dòng điện thứ cấp I2 cung cấp điện cho tải.
Từ thông fi biến
thiên hình sin fi = fiMax sinWt
Ta có:
k = E1/ E2= W1/ W2 , k được gọi là hệ số biến áp.
Bỏ qua điện trở dây quấn
và từ thông tản ra ngoài không khí ta có:
U1/ U2 xấp xỉ E1/ E2 = W1/ W2 = k
Bỏ qua Mọi tổn hao trong
Máy biến áp, ta có:
U2 I2xấp xỉ U1 I1 suy ra U1/U2 xấp xỉ I2/I1 =W1/W2 = k
CÁC
PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG ĐIỆN VÀ TỪ CỦA MÁY BIẾN ÁP
Theo quy tắc vặn nút
chai, chiều fi phù hợp với chiều i1, e1 và i1 cùng chiều .
Chiều i2 được chọn ngược với chiều e2 nghĩa là chiều i2 không phù hợp với chiều fi theo quy tắc vặn nút chai.
Trong Máy biến áp còn có
từ thông tản fit1 , fit2 ( hình 7.3.a)
Từ thông tản được đặc
trưng bằng điện cảM tản .
Điện cảM tản dây quấn sơ
cấp L1 : L1 = fit1 /i1
Điện cảM tản dây quấn
thứ cấp L2 : L2= fit2 /i2
Hình 7.3.a
7.3.1. Phương trình cân
bằng điện áp trên dây quấn sơ cấp
Áp dụng định luật
Kiếchốp 2 dạng phức cho Mạch điện hình 7.3.b :
trong đó X1 = L1 W
Hình 7.3.b
7.3.2. Phương trình cân
bằng điện áp trên dây quấn thứ cấp
Áp dụng định luật
Kiếchốp 2 dạng phức cho Mạch điện hình 7.3.c :
Hình 7.3.c
Trong đó X2 = L2.W
Phương
trình cân bằng từ
Điện áp lưới điện đặt
vào Máy biến áp U1xấp xỉ E1 = 4.44 fiW1fiMax không đổi, cho nên từ thông chính fiMax sẽ không đổi.
Phương trình cân bằng từ
dưới dạng số phức:
SƠ ĐỒ
THAY THẾ MÁY BIẾN ÁP
Từ các phương trình cân
bằng điện từ ta xây dựng Mô hình Mạch điện cho Máy biến áp. Sơ đồ thay thế là
sơ đồ điện phản ảnh đầy đủ quá trình năng lượng trong Máy biến áp, ta có
hệ phương trình:
Trong đó:
Từ hệ phương trình trên
ta xây dựng được sơ đồ thay thế cho Máy biến áp
(hình 7.4.a)
Hình 7.4.a
CHẾ
ĐỘ KHÔNG TẢI CỦA MÁY BIẾN ÁP
Là chế độ Mà phía thứ
cấp hở Mạch và phía sơ cấp được đặt vào điện áp.
Đặc
điểM chế độ không tải của Máy biến áp
Dòng điện không tải I0
Ta có : I0 = U1/ z0
Tổng trở z0 rất lớn vì thế I0 rất nhỏ: I0 =(3% -10% )I1đM
Công suất không tải P0
P0 = R0 I20=Rth I2th = Pst
Hệ số công suất cosP0
Thí
nghiệM không tải của Máy biến áp
Xác định hệ số biến áp
k, tổn hao sắt từ Pst, Xth, Rth, cosP0, I0
Sơ đồ thí nghiệM
Vôn kế V1 chỉ U1đM; vôn kế V2 chỉ U2đM
AMpe kế A chỉ dòng điện
không tải I0
Oát Mét W chỉ công suất
không tải P0
· Hệ số biến áp k : k = W1/W2 =U1đM/U2đM
· Dòng điện không tải phần trăM : I0 % = I0/I1đM .100% = (3% ¸ 01%) I1đM
· Điện trở không tải: R0=P0/I20 xấp xỉ Rth
· Tổng trở không tải: z0 = U1đM /I0
Điện kháng không
tải:
Xthxấp xỉXo
· Hệ số công suất không tải: cosP0
= P0/(U1đMI0 ) = 0.1 ¸0.3
CHẾ
ĐỘ NGẮN MẠCH CỦA MÁY BIẾN ÁP
Là chế độ Mà phía thứ
cấp bị nối tắt lại và phía sơ cấp vẫn đặt vào điện áp. Đây là tình trạng sự cố.
ĐẶC
ĐIỂM CHẾ ĐỘ NGẮN MẠCH CỦA MÁY BIẾN ÁP
Phương trình và sơ đồ
thay thế của Máy biến áp ngắn Mạch.
Sơ đồ thay thế
Tổng trở z’2 rất nhỏ so với zth , nên có thể bỏ nhánh từ hoá .
Dòng điện ngắn Mạch In:
In = U1đM/zn
Rn: điện trở ngắn Mạch Máy biến áp
Xn: điện kháng ngắn Mạch Máy biến áp.
zn : tổng trở ngắn Mạch Máy biến áp
Zn rất nhỏ cho nên In rất lớn:
In = U1đM/zn xấp xỉ (10 ¸ 25) I1đM ( tình trạng sự cố)
THÍ
NGHIỆM NGẮN MẠCH CỦA MÁY BIẾN ÁP
Xác định tổn hao trên
điện trở dây quấn và các thông số R1, X1, R2, X2
Sơ đồ thí nghiệM ngắn
Mạch
Dây quấn sơ cấp nối với
nguồn qua bộ điều chỉnh điện áp .
Nhờ bộ điều chỉnh điện
áp, ta có thể điều chỉnh điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp bằng Un sao cho dòng điện trong các dây quấn đạt giá trị định
Mức.
Un % = Un /U1đM 100% = (3¸10 %) U1đM
Công suất đo trong thí
nghiệM ngắn Mạch Pn là tổn hao trong điện trở 2 dây quấn.
· Tổng trở ngắn Mạch: zn = Un /I1đM
· Điện trở ngắn Mạch: Rn= Pn/I21đM
· Điện kháng ngắn Mạch
· Thông số dây quấn
R1 =R’2 = Rn /2
X1 =X’2 =Xn/2
Biết hệ số biến áp, tính
được thông số thứ cấp chưa quy đổi.
R2=R’2/k2 ;X2=X’2/k2
CHẾ
ĐỘ CÓ TẢI CỦA MÁY BIẾN ÁP
Chế độ có tải là chế độ
trong đó dây quấn sơ cấp nối với nguồn điện áp định Mức, dây quấn thứ cấp nối
với tải.
Hệ số tải
: kt = I2/I2đM= I1/I1đM
kt=1 tải định Mức, kt<1 non tải, kt >1 quá tải.
Độ biến thiên điện áp
thứ cấp.
dU2% = (U2đM-U2)/ U2đM .100%
Đặc tính ngoài của Máy
biến áp
Quan hệ U2 = fi(I2), khi U1 =U1đM và cosPt = const.
Điện áp thứ cấp U2 là: U2 = U2đM -dU2 = U2đM (1 - dU2%/100)
Tổn hao và hiệu suất Máy
biến áp
- Tổn hao trên điện trở
dây quấn sơ cấp và thứ cấp gọi là tổn hao đồng
dPđ =dPđ1+dPđ2 = I12R1 +I22R2 = kt2Pn
trong đó Pn là công suất đo được trong thí nghiệM ngắn Mạch .
- Tổn hao sắt từ dPst trong lõi thép do dòng điện xoáy và từ trể gây ra.. Tổn
hao sắt từ bằng công suất đo khi thí nghiệM không tải. dPst = P0
Hiệu suất Máy biến áp h:
h=P2/P1 = P2/(P2 + dPst +dPđ) = ktSđM cosPt /( ktSđM cosPt +P0 +kt2Pn)
P2= S2 cos Pt = ktSđM cosPt
Nếu cosPt không đổi, hiệu suất cực đại khi hxích ma /xích ma kt = 0 suy ra kt2Pn =P0
Hệ số tải ứng với hiệu
suất cực đại:
Đối với Máy biến áp công
suất trung bình và lớn, hiệu suất cực đại khi hệ số tải
kt= 0.5 /0.7
MÁY
BIẾN ÁP BA PHA
Để biến đổi điện áp của
hệ thống điện ba pha, ta dùng Máy biến áp ba pha.
Về cấu tạo lõi thép của
Máy biến áp ba pha gồM 3 trụ và trên Mỗi trụ quấn dây quấn sơ cấp và thứ cấp
của Mỗi pha
Dây quấn sơ cấp: pha A
thường kí hiệu là AX, pha B là BY, pha C là CZ.
Dây quấn thứ cấp: pha a
thường kí hiệu là ax, pha b là by, pha c là cz.
Dây quấn sơ cấp và thứ
cấp có thể nối hình sao hoặc hình taM giác, ví dụ như có 4 trường hợp cơ bản,
bao gồM 12 tổ nối dây ( hình 7.8.1)
Hình 7.8.1
Tỷ số điện áp dây trong
4 trường hợp cơ bản:
Nối Y/Y:
U/d:
d/U:
d/d:
Tổ nối dây của Máy biến
áp cho ta biết cách Mắc của cuộn sơ cấp, thứ cấp và góc lệch pha giữa điện áp
dây sơ cấp và điện áp dây thứ cấp.
Ví dụ: Tổ nối dây kí
hiệu U/U- 21; phía sơ cấp và thứ cấp nối sao, góc lệch pha giữa điện áp dây sơ
cấp và thứ cấp là 12x300 =3600
SỰ
LÀM VIỆC SONG SONG CỦA MÁY BIẾN ÁP
Nhờ làM việc song song,
công suất lưới điện lớn rất nhiều so với công suất Mỗi Máy, đảM bảo nâng cao
hiệu quả kinh tế của hệ thống và an toàn cung cấp điện, khi Một Máy hỏng hóc
hoặc phải sửa chữa.
Điều kiện để cho các Máy
biến áp làM việc song song :
· Điện áp định Mức sơ cấp và thứ cấp của các Máy phải bằng nhau tương ứng
· Các Máy phải có cùng tổ nối dây
· Điện áp ngắn Mạch của các Máy phải bằng nhau.
UnI% = UnII% =.....UnN%
Cần đảM bảo điều kiện
này, để tải phân bố trên các Máy tỷ lệ với công suất định Mức của chúng.
CÁC MÁY BIẾN ÁP ĐẶC BIỆT
MÁY
BIẾN ÁP TỰ NGẪU
Biến áp tự ngẫu còn được
gọi là Máy tự biến áp
Máy biến áp tự
ngẫu Một pha thường có công suất nhỏ, được dùng trong các phòng thí nghiệM và
trong các thiết bị để làM nguồn có khả năng điều chỉnh được điện áp đầu ra theo
yêu cầu.
Máy biến áp tự
ngẫu Một pha gồM có dây quấn thấp áp (số vòng dây W2 ) là Một phần của dây quấn cao áp (số vòng dây W1) ( hình 7.10.1 )
Ta có: U1/U2=W1/W2 hay là U2 = U1.W1/W2
Hình 7.10.1
Ta thay đổi vị trí tiếp
điểM trượt a, sẽ thay đổi được điện áp U2.
Máy tự biến áp có tiết
diện lõi thép bé hơn Máy biến áp thông thường nhưng vẫn đảM bảo đủ công suất
Máy tự biến áp trong đó
cuộn thấp áp là Một phần cuộn cao áp cho nên tiết kiệM được dây dẫn, và giảM được
tổn hao.
Máy tự biến áp có nhược
điểM là Mức độ an toàn điện không cao
MÁY
BIẾN ÁP ĐO LƯỜNG
Máy biến điện áp
Dùng biến đổi điện áp
xoay chiều rất cao xuống điện áp thấp để đo lường bằng các dụng cụ thông
thường.
Số vòng dây cuộn thứ cấp
phải ít hơn số vòng dây cuộn sơ cấp. Tiết diện dây quấn sơ cấp nhỏ hơn tiết
diện dây quấn thứ cấp.
Trong khi làM việc,
không được để cho Máy biến điện áp ngắn Mạch ở thứ cấp.
Hình 7.10.2.a
Máy biến dòng điện
Dùng biến đổi dòng điện
xoay chiều lớn xuống dòng điện nhỏ để đo lường và Một số Mục đích khác.
Vì dòng điện thứ cấp nhỏ
hơn dòng điện sơ cấp nên số vòng dây thứ cấp nhiều hơn số vòng dây sơ cấp. Tiết
diện dây quấn thứ cấp nhỏ hơn tiềt diện dây sơ cấp
Đối với Máy biến dòng
không được để hở Mạch ở thứ cấp.
Hình 7.10.2.b
He so hap thu: R15/E60 =< 1,3 : Do 15” va 60”
(TL
Sưu tầm)