Kế hoạch tổng hợp ATLĐ Cong trinh Dien - 0919267722
(Click here... Sao chép file nén)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN
xxx
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Tên gói thầu: Gói thầu số ……………………
Tên công trình: ………………………………
Chủ đầu tư: Công ty Điện lực Tiền Giang.
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
HUYỆN ……………………….. – TỈNH TIỀN GIANG
Tiền Giang, ngày tháng
năm 20
Giám Đốc
Tháng 11
năm 2017
MỤC
LỤC
Phần 1. Chính sách về quản lý an toàn lao động và các phụ lục liên quan.
Phần 2. Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn
lao động; trách nhiệm của các bên có liên
quan và các phụ lục liên quan.
Phần 3. Quy định về tổ chức huấn luyện về an toàn
lao động và các phụ lục
liên quan.
Phần 4. Quy định về các chu trình làm việc đảm bảo
an toàn lao động và các phụ lục
liên quan.
Phần 5. Hướng dẫn kỹ thuật về an toàn lao động và các phụ lục liên quan.
Phần 6. Tổ chức mặt bằng công trường và các phụ lục liên quan.
Phần 7. Quy định về quản lý an toàn lao động đối
với dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân và
các phụ lục liên quan.
Phần 8. Quản lý sức khỏe và môi trường lao động và các phụ lục liên quan.
Phần 9. Ứng phó với tình huống khẩn cấp và các phụ lục liên quan.
Phần 10. Hệ thống theo dõi, báo cáo công tác quản
lý an toàn lao động định kỳ, đột xuất và
các phụ lục liên quan
Phần 11. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh kèm theo
gồm:
a./
Các biểu mẫu, hình ảnh liên quan công trình thi công.
b./
Tài liệu, các quy định an toàn lao động, bài giảng huấn luyện an toàn, kỹ thuật
thi công công trình điện;
c./
Các hồ sơ liên quan năng lực công tác, làm việc và an toàn vệ sinh lao động
trong quá trình đã qua (hồ sơ lưu lại về lịch sử hoạt động của Doanh nghiệp).
KẾ
HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Tên đơn vị nhận
thầu : Doanh nghiệp tư nhân XX
(Gọ tắt
là Doanh nghiệp)
====================================
Căn cứ Luật Xây
dựng: 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015
của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 39/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định
số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động
về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động và
quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Thông tư 04/2017/TT-BXD
ngày 30/03/2017 của Bộ Xây dựng về quy định quản lý an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình.
Nhằm đảm bảo an toàn toàn lao động cho con người và
thiết bị trong quá trình thi công xây dựng công trình, Doanh nghiệp tư nhân XXX lập “Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động” theo hướng dẫn, quy
định của thông tư 04/2017/TT-BXD ngày
30/03/2017 của Bộ Xây dựng, cụ thể thực hiện theo Điều
4 và phụ lục 1 của Thông tư này, cụ
thể như sau:
Tổng quan về công trình thi công : Giới thiệu tổng quát về công trình theo thuyết minh dự toán (Đính
kèm Phụ
mục TQ 01).
PHẦN THỨ NHẤT
I.
Chính sách về quản lý an toàn lao động (ATLĐ):
(các nguyên tắc cơ bản về quản lý an
toàn lao động; các quy định của pháp luật; lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực hiện).
Để bảo đảm an toàn lao động về người và thiết
bị trong thi công xây dựng công trình, phòng chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; Doanh nghiệp đã xây dựng chính sách ATVSLĐ bao gồm công
tác quản lý ATVSLĐ, đảm bảo các điều kiện làm việc cho người lao động và phương
án phòng tránh tai nạn lao động như sau:
1./ Quy định về chính sách an toàn vệ sinh lao động (được xây dựng theo hướng dẫn
thông tư, nghị định) của Doanh nghiệp chúng tôi theo phương
châm – Slogan « An toàn để sản
xuất, an toàn cho phát triển ; An toàn lao động cho mọi người ».
Cụ thể là:
a./ Chính sách ATLĐ là các hoạt động thi công trên tất
cả các công trình phải an toàn và hiệu quả. Việc tuân thủ những nguyên tắc an
toàn lao động, vệ sinh môi trường và sức khoẻ nghề nghiệp là điều kiện tiên
quyết trong tất cả các hoạt động của Doanh nghiệp.
b./ Hệ thống an toàn lao động được triển khai toàn diện
thông qua sự quan tâm hướng dẫn biện pháp thi công, quy trình
sử dụng trang thiết bị và huấn luyện
đối sát hạch đạt yêu cầu đối với tất cả người lao động. Thiết lập và duy trì môi
trường làm việc an toàn, phấn đấu loại trừ các mối nguy hiểm có thể xảy ra dẫn
đến gây tai nạn thương tích cho người và thiệt hại tài sản. Định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho người lao động đúng chế độ của thông
tư quy định; đồng thời quản lý sức khỏe người lao động đủ sức khỏe đảm nhiệm
công việc phù hợp.
c./ Doanh nghiệp có các kế hoạch, hành động thi đua để kiểm soát điều kiện môi
trường làm việc phù hợp với pháp luật hiện hành. Tổ chức các
chế độ kiểm tra định kỳ, đột xuất hạn chế thấp nhất vi phạm quy trình lao động.
d./ Doanh nghiệp đảm bảo thực
hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về an toàn lao động để tất cả người làm
việc trong điều kiện an toàn nhất, tự
giác nhất.
e./ Tiêu chí xây dựng chính sách an
toàn lao động này là nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành quy trình cho tất cả người có trách nhiệm về an toàn lao động cho chính bản thân và cho những người làm việc xung
quanh.
2./ Về
an toàn cho người lao động: Xây dựng kế
hoạch phòng tránh tai nạn lao động (TNLĐ) đối với công việc nguy hiểm
nặng nhọc bao gồm tài liệu phổ biến pháp luật về an toàn vệ sinh lao động
(ATVSLĐ), quy trình an toàn điện của EVN năm 2014; lập kế hoạch và có tài
liệu huấn luyện phòng tránh TNLĐ khi làm việc trên cao, làm việc gần nơi có
điện áp, cẩu kéo vật nặng. (Phụ
lục I-1save Tài liệu huấn luyện ngã cao, cẩu kéo vật nặng ; kế hoạch
phòng tránh TNLĐ).
3./
Về công tác kiểm tra, kiểm định trang cụ: Các trang cụ (1) an toàn, đo lường,
thi công được kiểm tra, tự kiểm tra theo quy định và quản lý kiểm định theo
thông tư, nghị định (2) các thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn (Máy
cẩu, Tời, plan có tải trọng từ 1 tấn trở lên). Đính kèm hồ sơ kiểm định theo NĐ44/CP ngày 15/05/2016 hướng dẫn thực
hiện Luật AT, trong đó có nội dung kiểm định thiết bị có yêu cầu an toàn nghiêm
ngặt; Phụ
lục I-2 .
4./
Đơn vị thi công đã nghiêm cứu dự án lập Kế
hoạch tổng thể về phương án thi công công trình và đề ra chương trình, thời
gian thực hiện bảo đảm an toàn và chất lượng đồng thời tổ chức sinh hoạt
cho mọi người tham gia công trình nắm vững: Biện pháp an toàn, kỹ thuật thi
công, bố trí nhân sự, tiến độ thi công và bố trí phụ kiện hợp lý… Đính kèm biên
bản sinh hoạt triển khai kế hoạch thi công trước khi thi công công trình, Phụ
lục I-3
PHẦN THỨ HAI
II. Sơ đồ chức tổ chức của bộ phận quản lý
về an toàn lao động; trách nhiệm của các bên có liên quan:
- Có xây dựng sơ đồ Tổ chức quản lý điều hành ATLĐ và
phân công trách nhiệm từng cấp trong Doanh
nghiệp. (Phụ lục II-1).
- Có quyết định
thành lập Bộ phận Hội đồng an toàn vệ sinh lao
động theo quy định tại khoản
1 Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng
hợp về an toàn lao động đối với phần việc do mình thực hiện. (Phụ lục II-2 Quyết định thành lập…) và
phân công nhiệm vụ các thành viên trong hội đồng ATVSLĐ, Phụ
lục II-2B.
Trước công trình Giám đốc phổ biến công việc và địa điểm cho các cán bộ
từ cấp Đội trở lên nắm vững. Sinh hoạt độ khó, nguy hiểm và địa bàn phức tạp và
thảo luận biện pháp AT thi công, chuẩn bị phương tiện, điểm tập kết.
Trong công trình Giám đốc tổ chức kiểm
tra tại hiện trường lao động và chất lượng công trình. Cán bộ Giám sát B và Cán bộ an toàn kiểm tra
chất lượng thi công, vậ tư thiết bị và kiểm tra ATVSLĐ.
(Phụ
lục II-3 Biểu mẫu. Biên bản kiểm tra ATLĐ tại hiện trường làm việc)
Sau công trình Doanh
nghiệp tự tổ chức kiểm tra theo chất lượng, khối lượng và bản vẽ hoàn
công đúng quy định. Thông báo chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy trình.
PHẦN THỨ BA
III.
Quy định về tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ:
(bồi dưỡng huấn luyện
cho các đối tượng là người phụ trách công
tác an toàn lao động, người làm công tác an toàn lao động,
người lao động; kế hoạch huấn luyện định kỳ, đột xuất).
- Tất
cả mọi người lao động đều đủ sức khỏe, được kiểm tra sức khỏe theo quy định Bộ
Y Tế, đủ tuổi đời làm việc theo quy định. Đối với các tất cả các đối tượng lao
động được phân nhóm huấn luyện thành 6 nhóm theo nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn (hoặc thông tư nghị định hiện hành) và được huấn luyện, sát hạch an toàn vệ sinh
lao động đạt yêu cầu. Đính kèm Phụ
lục III-1 Danh sách huấn luyện ATVSLĐ do cơ quan thẩm
quyền ký cấp cho người sử dụng lao động và người lao động giấy chứng nhận hoặc thẻ an toàn đúng mẫu,
đúng quy định.
Ngoài
ra, định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có sự việc liên quan và trước khi
thi công công trình Đơn vị đề có tổ chức sinh hoạt về ATVSLĐ cho người lao động
đúng chức năng công việc phù hợp. Phụ
lục III-2KT
PHẦN THỨ TƯ
IV. Quy
định về các chu trình làm việc đảm bảo ATLĐ:
(chu trình làm việc hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng hoặc đối với các công việc có yêu cầu cụ thể).
- Công
trình này sẽ thống nhất với chủ đầu tư về thời gian khởi công và hoàn thành. Cụ
thể Doanh nghiệp lập kế hoạch thi công về qua thời gian tiến độ thi
công từng hạng mục công trình với Chủ đầu tư. Phụ
lục IV-1
-
Trước khi thi công Doanh nghiệp phối hợp đơn
vị liên quan Giám sát A khảo
sát hiện trường làm việc, làm cơ sở lập kế hoạch tổng
thể về phương án thi công công trình
điện (Phụ
lục IV-3);
(Phụ lục IV-3B) ; làm cơ sở sinh hoạt, triển khai với Đơn vị thi công
(ĐVTC) nắm vững địa hình, công việc sắp thực hiện và nhắc nhở an toàn điện, an
toàn thi công nhằm không để xảy ra tai nạn lao động (TNLĐ). Tại mỗi hạng mục
công trình, Đội thi công sẽ lập “Phương
án thi công công trình điện” hoặc lập biên bản khảo sát hiện trường (Sau khi phối hợp với đơn vị trực tiếp
quản lý lưới điện khảo sát thực tế hiện trường công tác và đăng ký công tác
trên lưới điện). Phụ
lục IV-2
PHẦN THỨ NĂM
V.
Hướng dẫn kỹ thuật an toàn lao động:
(các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến rơi, ngã; các biện pháp ngăn
ngừa tai nạn liên quan đến máy, thiết bị vật tư sử dụng trong thi công xây dựng công trình; công trình lân cận; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động khác có liên quan).
- Đã xây
dựng Bộ tài liệu huấn luyện an toàn lao động và thi công phù
hợp công việc và hướng dẫn biện pháp ngăn ngừa phòng tránh
TNLĐ, bao gồm nội dung làm việc gần nơi có điện áp, làm việc trên cao; hướng
dẫn sử dụng bảo quản các dụng cụ thi công, dụng cụ an toàn; biện pháp an toàn kích
căng dây, dựng trụ điện bằng thủ công hoặc bằng máy cẩu… (Đính kèm tài liệu Bộ tài liệu huấn luyện, Phụ
lục V-1 và TL1save,
TL3save,
TL4save,
TL5save)
- Việc tập
huấn và hướng dẫn lại cho người lao động này đều có lập biên bản sinh hoạt an toàn cho mọi người tham gia ký tên. (Đính kèm Biên bản sinh hoạt có chữ ký người tham gia, Phụ
lục V-2).
PHẦN THỨ SÁU
VI.
Tổ chức mặt bằng thi công tại công trình cụ thể:
(các yêu cầu chung; đường đi lại và
vận chuyển; xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện thi công và các yêu cầu tổ chức
mặt bằng công trường khác có liên quan).
- Để thuận
lợi thực hiện thi công công trình, Doanh
nghiệp tổ chức khảo sát và lập phương án thi công
bao gồm lưu ý phần đi lại di chuyển, sắp xếp nguyên liệu, tổ chức mặt bằng công
trường tại từng vị trí.
- Được thể hiện trong phương án thi công
tại mục V- Vận chuyển, vật tư thiết
bị và TT liên lạc ngoài ra Doanh nghiệp đã bố trí sắp xếp nguyên vật liệu
và đường vận chuyển an toàn thuận lợi như sau (Phụ
lục VI-1).
PHẦN THỨ BẢY
VII.
Quy định về quản lý ATLĐ đối với dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân:
(mũ bảo hộ; đai, áo an toàn; phương tiện bảo vệ cho mắt, tai, mặt, tay, chân; áo phao; mặt nạ thở, phòng độc; hộp sơ
cứu và các dụng cụ, phương tiện khác có liên quan).
- Các
trang cụ ATVSLĐ và phương tiện bảo vệ cá nhân, đã được Doanh nghiệp theo
dõi quản lý và kiểm tra ghi Hạn Sử Dụng trên dụng cụ.
Có lập Sổ theo dõi kiểm tra Dây đai an toàn,
dụng cụ sơ cấp cứu, phương tiện liên quan (Đính
kèm Sổ theo dõi kiểm tra dụng cụ an toàn, đo lường, thi công, Phụ
lục VII-1 và Bộ tài liệu Quy định hướng dẫn sử dụng và bảo quản các dụng cụ
an toàn, đo lường, thi công, Phụ
lục VII-2save).
Ngoài
ra, để kịp thời ứng cứu khẩn cấp, đơn vị có trang bị bộ nẹp, hộp sơ cấp cứu
chấn thương.
PHẦN THỨ TÁM
VIII. Quản lý sức khỏe và môi trường lao
động:
(Hệ thống quản lý sức khỏe, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động
và các hệ thống khác có liên quan đến quản lý sức khỏe và môi trường lao động).
1. Biện pháp quản lý sức khỏe
người lao động trong và sau thi công:
- Hàng năm và 6
tháng người lao động được khám sức khỏe định kỳ theo quy định, sức khỏe tốt,
đât yêu cầu do cơ quan y tế xác nhận mới được làm việc. Có danh sách theo dõi
tại Doanh nghiệp và phân loại sức khỏe theo quy định Bộ Y tế, Phụ
lục VIII-1 ; đồng thời đính
kèm hồ sơ khám sức khỏe của Cơ quan y tế đủ chức năng (Điều kiện tiên quyết).
- Tất cả các công nhân phải được trang bị đầy đủ quần áo
bảo hộ, nón an toàn, giầy bảo hộ… tối thiểu theo quy định và theo tính chất công
việc của mình. Phải chuẩn bị đủ ánh sáng khi làm việc ban đêm, trời tối. Mang
dây đai an toàn khi leo cao từ 2 mét trở lên. Sử dụng dây quành phụ vượt chướng
ngại vật hoặc khi di chuyển vị trí làm việc trên cao.
- Người giám sát thường xuyên nhắc nhở tại các vị trí làm
việc trên cao. Kiểm tra chân trụ trước khi làm việc. Tránh rơi đồ nguy hiểm,
nhắc nhở mọi người đứng xa góc trụ từ 3 mét.
- Người lao động được bồi huấn
làm việc tuân thủ theo: Luật an toàn VSLĐ, thông tư 31/2014 của Bộ Công thương
ngày 02/10/2014 Quy định chi tiết một số nội dung về An toàn điện và Qui trình an toàn điện hiện hành của
Tập đoàn Điện Lực Việt Nam.
2. Biện pháp vệ sinh môi trường
trong và sau thi công:
- Không được làm việc khi trời có mưa giông gió
cấp 4, nơi trơn trợt. Công nhân làm việc phải trang bị phương tiện cá nhân, quần áo bảo hộ lao động và đủ ấm khi
trời giá rét.
- Hàng ngày thường xuyên tổ chức thu dọn mặt
bằng, chất thải trên công trường sau khi thi công được sạch sẽ trả lại mặt bằng
như trạng thái ban đầu.
- Khi thi công hạn chế đến mức thấp nhất các
tiếng ồn, khói bụi đặt biệt ở những nơi đông dân cư, chợ, bệnh viện, trường học
….
- Nơi đông dân cư đặt biển công trường, rào
chắn tại đường giao thông để an toàn cho mọi người.
- Hướng dẫn người lao động an
toàn điện làm việc gần nơi có điện và hiểu rõ khoảng cách an toàn phóng điện
cao áp và khoảng cách an toàn làm việc khi có rào chắn, khi không có rào chắn
đối với các cấp điện áp.
Để bảo đảm biện pháp vệ sinh môi trường trong và sau thi
công Doanh nghiệp có xây dựng quy định vệ sinh môi trường thi công công trình:
Đính kèm Phụ
lục VIII-2, đồng thời tổ chức sinh hoạt quy định này cho Đội thi công trước
khi làm công trình, đính kèm Phụ
lục VIII-B.
PHẦN THỨ CHÍN
IX. Ứng phó tình huống khẩn cấp :
(Mạng lưới thông tin liên lạc, các QT ứng phó với tình huống khẩn cấp có liên
quan).
* Để ứng phó
kịp thời Doanh nghiệp đã lập Phương án ứng cứu khẩn cấp tai
nạn lao động phổ biến cho người lao động nắm vững. (Phụ
lục IX-1Bài 7save)
Ngoài ra, định kỳ trước khi thi công công
trình Doanh nghiệp đề có tổ chức tập huấn nội dung và phương pháp ứng cứu khẩn
cấp khi có tai nạn xảy ra, cụ thể:
Bài 2. Sơ cấp cứu gãy xương tại hiện
trường. Phụ
lục IX-2 Bài 2save.
Bài 6.
Tách nạn nhân bị điện giật ra khỏi mạch điện và PP hô hấp nhân tạo. Phụ
lục IX-3 Bài 6save.
- Nhằm bảo đảm ứng cứu kịp
thời khi xảy ra tình huống khẩn cấp, Doanh nghiệp đã lập biểu ghi số điện thoại, thông tin
liên lạc trong nội bộ và cơ quan liên quan, phổ biến đến các cán bộ khung nắm
vững, kể cả số điện thoại ứng cứu: 113, 114, 115 (Đính kèm danh sách thông tin liên lạc. Phụ
lục IX-1)
- Doanh nghiệp thường xuyên
tập huấn tình huống khẩn cấp sơ cấp cứu tai nạn lao động, hô hấp nhân tạo, tách
người bị điện giật ra khỏi nguồn điện… (Đính
kèm biên bản tập huấn. Phụ
lục IX-2)
- An toàn về công tác PCCC và ứng phó sự cố điện cháy
nổ khẩn cấp: Trong quá trình thi công đấu nối lưới điện ĐVTC phối hợp chặt
chẽ với đơn vị quản lý lưới điện, kiểm tra an toàn khi đóng điện không để xảy ra cháy nổ khẩn cấp (Có biên bản thỏa thuận đấu nối. Phụ
lục IX-3).
+ Doanh
nghiệp có thực hiện kiểm tra các thiết bị, dụng cụ thi công có
khả năng cháy nổ bảo đảm an toàn trước khi đưa vào sử dụng như xe cẩu tải, máy
móc động cơ xăng (theo Catalogue trang cụ, thiết bị).
PHẦN THỨ MƯỜI
X. Hệ thống theo dõi, báo cáo công tác quản
lý ATVSLĐ định kỳ, đột xuất:
1./ Theo dõi và báo cáo thực
hiện tổng thể kế hoạch về ATVSLĐ định kỳ. (Đính kèm báo cáo thực tế tại thông tư đã quy định. Phụ
lục X-1)
2./ Báo cáo tình hình tai nạn lao động cho Sở LĐTBXH và
sự cố mất an toàn lao động. (Đính kèm báo cáo
thực tế theo biểu mẫu của thông tư quy định. Phụ
lục X-2).
Phụ
lục X-2B, Khai báo khi Doanh nghiệp có TNLĐ xảy ra.
Phụ
lục X-2C, Khai báo khi có TNLĐ đối với đối tượng không có Hợp đồng lao động (nếu có).
3./ Chia sẻ thông tin tránh tai nạn lao động tái diễn đã tổ
chức sinh hoạt an toàn nâng cao nhận thức cho người lao động trong Doanh nghiệp. (Biên bản sinh hoạt
nếu có. Phụ
lục X-2D)
PHẦN THỨ MƯỜI MỘT
XI. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh kèm theo để thực hiện:
(Đính kèm hồ sơ báo cáo, phụ lục từng nội
dung kế hoạch tổng hợp và hình ảnh liên quan).
Trên đây là Kế
hoạch tổng thể về an toàn lao động của Doanh nghiệp tư
nhân XXX.
Kính trình Công ty Điện lực Tiền
Giang chấp thuận để đơn vị chúng tôi triển khai thi công công trình gói thầu số …… « ………………………….. » theo tiến độ hợp đồng đã ký kết là ……. ngày
kể từ khi có lệnh khởi công của Chủ đầu tư./.
Tiền Giang,
ngày tháng năm 2017
|
Tiền Giang,
ngày tháng năm 2017
|
CÔNG
TY ĐIỆN LỰC TIỀN GIANG
|
DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN ……….
|
Giám
đốc
|
Giám
đốc
|