BMI - Hệ số cơ thể cân đối - Ms 7722
Chúng ta thường hay tự nhận mình là “béo, ú. mập, thừa cân” khi
thấy cơ thể hơi mũm mĩm một chút. Và thế là bắt đầu tìm cách để giảm cân. Tuy nhiên đó là một quan điểm sai lầm về cân
nặng. Vào năm 1832, một nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đã đưa
ra cách tính cân nặng lý tưởng phù hợp với chiều cao một người, đó là chỉ số
BMI (Body Mass Index),
thông qua chỉ số này bạn có thể biết chính xác mình đang bị bệnh béo
phì, thừa cân hay bị bệnh suy dinh dưỡng hay vừa đủ cho một thân hình đẹp
chuẩn. Tính BMI được toàn thế giới sử dụng từ nhiều năm nay để đánh giá các
nguy cơ sức khỏe liên quan đến cân nặng.
Công thức tính BMI = (trọng lượng cơ thể)/ (chiều cao x chiều
cao). Dưới đây là công cụ tính chỉ số BMI:
Chỉ số BMI và cân nặng tiêu chuẩn theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) (trừ người
có thai):
·
Dưới 18.5 là thiếu cân, thiếu
năng lượng trường diễn
·
Từ 18.5 đến 24.99 là bình
thường
·
Từ 25 đến 29.99 là thừa cân
·
>= 30 là béo phì
Bảng đánh giá theo chuẩn của Tổ chức Y tế
thế giới(WHO)
và dành riêng cho người châu
Á ( IDI&WPRO):
|
||
Phân loại
|
Phân loại
|
WHO BMI (kg/m2)
|
Cân
nặng thấp (gầy)
|
Cân
nặng thấp (gầy)
|
<18.5
|
Bình
thường
|
Bình
thường
|
18.5
– 24.9
|
Thừa
cân
|
Thừa
cân
|
25
|
Tiền
béo phì
|
Tiền
béo phì
|
25 –
29.9
|
Béo
phì độ I
|
Béo
phì độ I
|
30 –
34.9
|
Béo
phì độ II
|
Béo
phì độ II
|
35 –
39.9
|
Béo
phì độ III
|
Béo
phì độ III
|
40
|
Chỉ số BMI được các bác sĩ và các chuyên gia y tế sử dụng từ
nhiều năm nay để xác định tình trạng cơ thể của một người nào đó có bị béo phì,
thừa cân hay không. Chỉ số BMI được đánh giá là chỉ có một nhược điểm duy nhất
là không thể tính được lượng chất béo trong cơ thể.
Tính BMI cho biết bạn có bị thừa cân hay không, điều này rất
quan trọng vì nó giúp chúng ta tầm soát các yếu tố như: mỡ máu, gan nhiễm
mỡ, viêm khớp xương mãn tính, tự kỷ, trầm cảm,…
Chỉ số BMI ở người lớn
Bạn có thể tự đánh giá được chỉ số BMI của bản thân qua bảng
thống kê dưới đây:
– Dưới chuẩn: BMI ít hơn 18.5
– Chuẩn: BMI từ 18,5 – 25
– Thừa cân: BMI từ 25-30
– Béo – nên giảm cân: BMI 30 – 40
– Rất béo – cần giảm cân ngay: BMI trên 40
Chỉ số BMI sẽ không chính xác nếu bạn là vận động viên hoặc
người tập thể hình (bởi các múi cơ luôn nặng hơn mỡ) và khi đó, chỉ số BMI của
bạn sẽ nằm trong mức béo, rất béo. Nó cũng không chính xác với các bà bầu, đang
cho con bú hay những người vừa ốm dậy.
Chỉ số BMI ở trẻ em và thanh thiếu niên (từ 2 -19 tuổi)
Số trẻ béo phì đang tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây và
nhiều người lo lắng rằng nếu xu hướng này tiếp tục thì tỉ lệ các bệnh liên quan
đến béo phì, chẳng hạn như tiểu đường, sẽ xuất hiện ngày càng nhiểu ở những
người trẻ.
Chỉ số BMI của một đứa trẻ được tính theo cách tính của người
lớn: tức là số kilo cân nặng chia cho chiều cao bình phương. Nhưng bảng tỉ lệ
về chỉ số BMI của người lớn không được áp dụng cho trẻ.
Ngoài cách tính BMI để biết được mình có bị thừa cân hay không,
bạn có thể áp dụng các cách sau:
Đo vòng eo
Lưu ý: chỉ số của các bé gái thấp hơn các bé nam chút ít.
Số đo vòng eo được cho là phản ánh nguy cơ sức khỏe hiệu quả hơn
chỉ số BMI. Quá nhiều mỡ tập trung ở giữa cơ thể sẽ dấn tới nguy cơ bị các bệnh
tim mạch và tiểu đường. Nó cũng liên quan với nguy cơ tăng cholesterol cao
trong máu, tăng nguy cơ bị đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
Một vòng eo lớn hơn 80cm đối với nữ và 94cm đối với nam sẽ làm
tăng nguy cơ bị các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tiểu đường.
Nguy cơ mắc bệnh cao nhất là ở phụ nữ có vòng eo lớn hơn 88cm và
nam giới có vòng eo lớn hơn 102cm.
Cách đo vòng eo: Đặt thước dây quanh bụng, điểm nhỏ nhất
của eo bạn chính là khu vực quanh rốn. Hãy thở ra trong khi đo.
Thân hình quả táo và quả lê
Hầu hết cơ thể chúng ta đều tích trữ chất béo theo 1 trong 2
cách sau: một là khu vực hông và đùi; 2 là vùng bụng. Những người bị béo bụng
thường có hình dáng giống “quả táo” trong khi những người tích mỡ vùng hông và
đùi có dáng vẻ của một “quả lê”.
Những người có hình dáng một quả táo thường được gọi là “bụng
bia”. Trong y học, đây được xem là khu vực tích mỡ chủ yếu. Qua nhiều nghiên
cứu, các nhà khoa học đã chứng minh rằng những người thừa cân ở vùng bụng có
nguy cơ bị bệnh cao hơn những người tích mỡ vùng hông và đùi.
Tỉ lệ eo – hông
Gần đây, nhiều đề xuất cho rằng tỉ lệ eo – hông sẽ giúp tính
chính xác lượng chất béo dư thừa ở khu vực eo và hông, phản ánh nguy cơ bị nhồi
máu cơ tim chuẩn hơn so với chỉ số BMI.
Đo vòng eo và hông trong khi thư giãn và không mặc gì cả. Đo eo
rồi đo hông (lấy phần rộng nhất của mông). Không được thít chặt dây khi đo.
Cuối cùng, chia số đo vòng eo cho số đo vòng hông để ra tỉ lệ
vòng eo – hông. VD: nếu eo của bạn là 85cm và hông là 100cm thì tỉ lệ vòng eo –
hông là 0,85.
Nếu nam giới có tỉ lệ lớn hơn 1 và nữ giới có tỉ lệ lớn hơn 0,8
thì có nghĩa rằng cơ thể bạn có hình dáng của quả táo và dễ bị các bệnh tim
mạch hơn.
Chia sẻ bài viết: