Tài liệu huấn luyện 3 bước ngành điện - Huấn luyện bước 1
TÀI KIỆU HUẤN LUYỆN BƯỚC 1
I- QUY ĐỊNH CHUNG:
1./ Người phụ trách huấn luyện:
Trưởng
phòng KTAT, Tổ trưởng KTAT hoặc Cán bộ an toàn chuyên trách.
2./ Thời gian và địa điểm huấn
luyện:
-
3
ngày, kể cả thời gian sát hạch.
-
Địa
điểm: Văn phòng Điện Lực, Xí nghiệp.
3./ Đối tượng huấn luyện: Nhân viên mới gồm:
-
Cán
bộ Kỹ Thuật,
-
Kỹ
Thuật viên,
-
Công
nhân làm công tác trực tiếp sản xuất.
-
Công
nhân mắc dây đặt điện, treo tháo điện kế, kiểm tra điện năng, biên chữ số điện
kế.
Sau khi sát hạch kiểm
tra bước 1 đạt yêu cầu:
Bộ phận an toàn sẽ lập
thông báo kết quả kiểm tra sát hạch gời Phòng TC-HC, Phòng TC-HC bố trí nhân
viên và gởi kết quả sát hạch bước 1 về các cơ sở để tiếp tục huấn luyện bước 2.
II- NỘI DUNG HUẤN LUYỆN:
Gồm
6 nội dung huấn luyện cơ
bản. Ngoài ra, tùy tình hình sản xuất tại đơn vị và cở sở, có thể bổ sung thêm
những nội dung mang đặc thù riêng.
Nội dung 1: * Mục đích, ý nghiã và
tính chất của công tác bảo hộ lao động.
* Sự quan tâm của Đảng và Chính phủ
đối với công tác BHLĐ.
Nội dung 2: Quyền và nghiã vụ của người lao động, người
sử dụng lao động:
Nội dung 3: Nội quy an toàn
lao động của đơn vị, cơ sở.
Nội dung 4: Giới thiệu sơ đồ nguồn lưới điện
đơn vị quản lý.
Giới
thiệu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Nội
dung 5: Nguyên tắc chung về Quy trình KTAT điện của Tổng Công
Ty
Điện
Lực Việt Nam .
Nội dung 6: Các
biện pháp cấp cứu khi có người bên cạnh bị tai nạn lao động.
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN 1
Phần 1: * Mục đích, ý nghiã và
tính chất của công tác bảo hộ lao động.
* Sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với
công tác BHLĐ.
1./ Mục đích, ý nghiã và
tính chất của công tác bảo hộ lao động:
1.1/ VỊ TRÍ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT :
Quá
trình sản xuất không thể diễn ra nếu không có yếu tố lao động - nếu không có
lao động thì sự sản xuất sẽ không tồn tại.
Để làm
ra sản phẩm có ích cho người tiêu dùng, cho XH thì bắt buộc phải có quá trình
của người lao động với trình độ, năng lực nhất định, người lao động sử dụng
công cụ lao động, thiết bị để tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản
phẩm.
1.2/ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE VÀ THÂN THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG :
1.
Lao động là yếu tố quyết định để tạo ra sản phẩm phục vụ XH, nhưng trong quá
trình lao động sản xuất thường tồn tại song song các phát sinh yếu tố bất lợi,
có thể gây tác động đến thân thể và sức khỏe của người lao động.
-
Vì vậy để ngăn ngừa các nhân tố bất lợi làm ảnh hưởng đến người lao động
phải : Trang bị BHLĐ đúng qui định - Sử dụng phương tiện sản xuất đúng qui
trình - Đồng thời các qui trình, qui định phải được Công Đoàn và người sử dụng lao động luôn quan tâm, kịp
thời bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế.
Ví
dụ : - Công nhân lò luyện thép trang bị BHLĐ không
phù hợp.
- Sử
dụng thiết bị nâng, cáp không tuân thủ qui trình : Kiểm tra, kiểm nghiệm.
- Quá tải.
2.
Lao động gồm lao động tay chân, lao động trí óc. Các loại lao động đều bị ảnh
hưởng đến sức lực, thần kinh, trí tuệ.
Đây là quá trình tiêu hao năng lượng
để sáng tạo ra sản phẩm mới. Vì vậy sự hao phí năng lượng đi phải được bù đắp
để tái sản xuất sức lao động.
3.
Bên cạnh sự hao phí sức lao động cần thiết đó thì người lao động còn bị nhiều
yếu tố gây tác động đến thân thể, gây nguy hiểm và có tác hại như : tác động
bởi dòng điện, bởi nhiệt độ, bởi bụi chất độc, chất nổ, tiếng ồn.
Ngoài
ra, có một số phát sinh bất lợi do quá trình lao động thiếu sót về mặt tổ chức
kỹ thuật, thiếu sót về tổ chức lao động hoặc do vô ý, cẩu thả. Các phát sinh
yếu tố bất lợi đó nó sẽ luôn tồn tại trong quá trình sản xuất và nó dễ dàng tác
động ngay gây ra TNLĐ hoặc tác động dần dần như nhiễm độc nhẹ nhiều thời gian
gây ra giảm sức lao động dần dần hoặc thiệt hại đến tính mạng; còn gọi là bệnh
nghề nghiệp (gồm 21 bệnh nghề nghiệp).
1.3/ MỤC ĐÍCH CỦA BHLĐ :
- Bảo đảm toàn vẹn thân thể của người lao động
không bị TNLĐ, không bị bệnh nghề nghiệp và tác hại nghề nghiệp.
-
Giảm sự tiêu hao về sức khỏe, nâng cao ngày công, giờ công lao động, giữ
vững và duy trì sức khỏe lâu dài, làm việc có năng suất cao.
1.4/ Ý NGHĨA CỦA BHLĐ VÀ LỢI ÍCH CỦA BHLĐ :
1. Ý nghĩa :
v Việc thực hiện công tác BHLĐ có ý nghĩa
chính trị : biểu hiện được tính ưu việt của chế độ XHCN, biểu hiện tính Đảng,
tính giai cấp rõ rệt nhất.
- Chế độ XHCN quí trọng lao động.
- Chế độ XHCN quí trọng con người, vì con
người là vốn quí của xã hội. Ngoài ra bảo vệ sức khỏe và chăm lo đội ngũ công
nhân có trình độ, nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng nhiệm vụ chính trị to lớn là
xây dựng thành công CNXH.
v Về ý nghĩa xã hội:
- Thực hiện công tác BHLĐ là nhu cầu cần
thiết của sản xuất, là nguồn lợi, nguyện vọng chính đáng của người lao động
(bảo vệ tính mạng người lao động).
- Thực hiện tốt BHLĐ bảo đảm cho đội ngũ công
nhân phát sinh được trí tuệ, thể lực.
- Mọi người lao động đều có sức khỏe làm việc
hiệu quả, làm chủ khoa học kỹ thuật.
- Bảo đảm ATLĐ, không để tai nạn xãy ra thì
Nhà nước, xã hội và gia đình phải không chịu tổn thất, mất mát tiền của và con
người và bảo đảm được hạnh phúc gia đình.
2. Lợi ích kinh tế :
Bảo đảm cho người lao động không bị các yếu
tố tác hại khi sản xuất, giữ gìn sức khỏe và duy trì khả năng lao động của họ.
Do đó người lao động sẽ làm việc được liên tục, tăng năng suất và tạo hiệu quả
kinh tế cho xã hội.
Thực
hiện tốt công tác BHLĐ ngoài việc bảo đảm an toàn cho NLĐ còn bảo đảm vận hành
cho máy móc, thiết bị không bị hư hỏng, đồng thời bảo đảm được tài sản XHCN.
Vì vậy,
mỗi khi có TNLĐ dù nhẹ xãy ra sẽ gây thiệt hại đáng kể về ngưới, giờ công và có
thể ảnh hưởng đến thiết bị. Còn nếu TNLĐ nặng, chết người thì thiệt hại khó
lường tính được.
1.5/ TÍNH CHẤT CÔNG TÁC CỦA BHLĐ :
Có 3
tính chất về công tác BHLĐ :
- Tính khoa học - kỹ thuật.
-
Tính
pháp luật.
- Tính quần chúng rộng rãi.
1. Về tính khoa học - kỹ thuật :
Hoạt động BHLĐ phải gắn liền với
KHKT. Nó bao gồm nhiều hoạt động nghiên cứu KHKT qui định về kỹ thuật, quản lý
KT, biện pháp KT, biện pháp tổ chức, biện pháp giáo dục KHKT. Chỉ như các hoạt
động nghiên cứu về khoa học và biện pháp kỹ thuật, các trang thiết bị mới từ đó
có thể đề ra các điều kiện lao động an toàn và vệ sinh công nghiệp tốt. Vì vậy,
những người tham gia công tác BHLĐ phải là người có trình độ nhất định về KHKT.
2. Về tính pháp luật :
Do các biện pháp an toàn là yêu cầu
thực hiện tuyệt đối nhằm ngăn ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp, vì vậy các qui
định về BHLĐ gồm : Qui định KT về chế độ trách nhiệm, về tổ chức đều là một bộ
phận của luật pháp XHCN.
Vì vậy
mọi cơ quan, mọi cán bộ và người lao động đều phải tuân thủ. Tùy mức độ sai
phạm sẽ có hình thức xử lý kỹ luật hoặc hình sự.
Ví
dụ :
- Luật lao động, Thông tư 32/LĐTBXH v/v Quản
lý sử dụng thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
- Qui định về người vận hành thiết bị nâng
=>18 tuổi có sức khỏe, đào tạo, . . .) phải được huấn luyện KTAT đúng định
kỳ theo TT 23 ngày 19/9/95. Người vận hành thiết bị NNAT thực hiện nghiêm chỉnh
theo TCVN 4244-86 và TCVN 6153-6156/1996. Không được tự ý sửa hoặc cải biên.
3. Về tính quần chúng rộng rãi :
Mọi người lao động ở mỗi cương vị sản xuất
khác nhau đều phải thực hiện đúng các qui trình, biện pháp bảo vệ của ngành.
Ngoài ra NLĐ có trách nhiệm tham gia bảo vệ, đề ra các biện pháp an toàn cụ thể
hơn, an toàn hơn.
Người
lao động có vai trò tham gia mọi hoạt động về BHLĐ, từ việc tổ chức sản xuất,
trang bị KT, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất bảo đảm
tăng năng suất và an toàn cho con người và thiết bị.
Vì vậy
tính quần chúng là một điểm rất quan trọng bảo đảm thành công của công tác
BHLĐ.
Kết luận :
Để thực hiện tốt công tác BHLĐ phải kết hợp nhịp nhàng 3 tính chất nói trên.
2./ Sự quan tâm của Đảng
và Chính phủ đối với công tác BHLĐ:
Công
tác BHLĐ là việc làm thiết thực nó quyết định cho sự phát triển kinh tế, khoa
học và trình độ của quần chúng lao động. Thực hiện an toàn lao động là công
việc hàng đầu cho sự hình thành và phát
triển nền kinh tế. Vì vậy, công tác an toàn lao động, vệ sinhlao động rất được
Đảng và nhà nước quan tâm.
Sản
xuất kinh doanh theo phương châm:
KỸTHUẬT AN TOÀN à KỸ
THUẬT SẢN XUẤT à KINH DOANH LỢI NHUẬN
Cụ thể:
-
Hàng
năm chính phủ đã quyết định lấy tháng 3 là tháng Quốc gia an toàn vệ sinh lao
động – PCCN.
-
Hàng
năm phát động phong trào ngày Môi trường thế giới 5 tháng 6.
-
Hàng
năm phát động phong trào hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi
trường . Cụ thể năm 2002 Bộ Công nghiệp đã có văn bản số 1217/CV-CNCL ngày
09/01/2002 và Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam phát động hưởng ứng “Tuần lễ Quốc
gia nước sạc và Vệ sinh môi trường năm 2002” văn bản 1648/EVN-KTNĐ-CNMT ngày
10/04/2002
-
Nhằm
bảo đảm tính mạng và tài sản Đảng và nhà nước đã quan tâm đến công tác an toàn điện, cụ thể là Chính phủ đã ban hành
nghị định 14/CP ngày 15/04/2014 bổ sung hiệu chỉnh Luật điện lực của Chính Phủ trong
đó có “Bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp”.
-
Quan
tâm đến quyền và nghiã vụ của người lao động đồng thời xây dựng và củng cố tổ
chức về bảo hộ lao động cho các Doanh nghiệp, Xi nghiệp .. .. Chính phủ đã Ban
hành Nghị định 110/CP “Quy định chi tiết
1 số điều của Bộ Luật lao động, Vệ sinh lao động”
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN 2
Quyền và nghiã vụ của người lao động, người
sử dụng lao động:
1./ Quyền và nghiã vụ của người sử dụng lao động:
2./ Quyền và nghiã vụ của người lao động:
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN 3
Nội quy an toàn lao động của đơn vị, cơ sở.
Mỗi đơn vị sản xuất, mỗi doanh nghề,
ngành nghề khác nhau sẽ có đặc thù sản xuất và tính quan trọng tại từng khâu
dây chuyền sản xuất. Các dây chuyền sản xuất mang ý nghiã quan trọng riêng về
kinh tế lợi nhận hoặc về tính nguy hiểm an toàn toàn vệ sinh lao động. Nhưng
đối với một doanh nghiệp dây chuyền sản xuất này không thể tách mà sự hoạt động
phải là sự nhịp nhàng gắn bó.
Vì vậy mỗi cơ quan xí nghịệp sẽ có một
nội quy quy định riêng. Một số vấn đề cơ bản về nội quy lao động như sau:
-
Quy định Giờ giấc lao động.
-
Quy định an toàn vệ sinh lao động - PCCN
-
Quy định khoa học kỹ thuật và kỹ thuật an toàn.
-
Quy định hệ thống hoạt động đồng bộ của
dây chuyền sản xuất.
-
Quy định về một số thiết bị có yêu cầu an
toàn nghiêm ngặc.
-
……… ………. …………
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN 4
Giới
thiệu sơ đồ nguồn lưới điện đơn vị quản lý.
Giới
thiệu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
1./ Giới
thiệu sơ đồ nguồn lưới điện đơn vị quản lý:
Dựa vào
sơ đồ điều hành của Điều độ hoặc sơ đồ khối thiết bị nhà máy phân xưởng của đơn
vị mình để giới thiệu tổng quan.
(Chi
tiết sẽ huấn luyện ở bước 2)
2./
Giới thiệu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Dựa vào
quy trình kinh doanh của đơn vị để giới thiệu khái quát sơ đồ khối hoạt động
dây chuyền sản xuất kinh doanh.
Giới
thiệu các phòng ban và mối quan hệ công tác về nghiệp vụ của Phòng Ban, Phân
xưởng.
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN 5
Nguyên tắc chung về Quy trình KTAT điện
năm 2012 của EVN.
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN 6
Các
biện pháp cấp cứu khi có người bên cạnh bị tai nạn lao động.
1./ Khi có người
bị điện giật:
-
Hô to “Có người bị điện giật”
-
Tiến hành cắt điện nếu gần cầu dao điện
hoặc thôngbáo bằng phương tiện thông tin nhanh nhất để xin cắt điện. (Có thể
báo ngay với trạm trung gian cắt điệnkhẩn cấp).
-
Hoặc dùng dao, rựa có cán gổ cách điện
chặt đứt dây điện.
-
Hoặc dùng cây khô tách nạn nhân khỏi nguồn
điện.
-
Hoặc dùng dây thép làm ngắn mạch đường dây
trung thế.
Xem tài
liệu cấp cứu người bị điện giật ở bước huấn luyện 2.
-
Tiến hành biện pháp đưa nạn nhân xuống trụ
hoặc trên cao xuống đất (nếu ở trên cao)
-
Tiếp hành các phương pháp hô hấp nhân tạo : Tư
thế đặt nạnnhân nằm ngữa, Tư thế đặt nạnnhân nằm sấp, Hà hơi thổi ngạt. Thực
hiện các phương pháp hô hấp đến khi có ý kiến của Y, Bác sỹ.
-
Lưu ý: Cần khẩn trương
và nhanh chóng hô hấp nhân tạo vì nếu chậm trể khả năng cứu sống sẽ giãm.
Thời gian [phút]
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Tỉ lệ % được cứu
sống
|
98
|
90
|
70
|
50
|
25
|
2./ Phương pháp
đưa nạn nhận từ trụ xuống đất (trên cao xuống):
Ít nhất 3 người thực hiện. Người đứng
dưới đất chỉ huy và cầm dây thừng.
a/ Đã cắt điện an toàn.
b/ Người thứ nhất lên trụ; dùng dây
đai an toàn của mình lòn qua giữa 2 chân nạn nhân và quàng vào trụ rồi nâng nạn
nhân lên và làm hô hấp nhân tạo tại trụ hoặc trên cao. Nếu trên trụ thì áp dụng
phương pháp dùng 2 tay ép thắt cơ bụng nạn nhân và thực hiện liên tục, để cho
không khí lưu thông ra vào phổi.
c/
Người thứ hai leo lên trụ dùng dây thừng ĐK 18 đủ độ dài. Quàng dây
thừng vào điểm cố định đầu dây chuyền đến người thứ nhất để buộc vào người hoặc
dây AT nạn nhân:
Phương pháp buộc dây thừng vào dây
AT và đưa nạn nhân xuống trụ :
d/ Người dưới đất giữ dây thường,
người thứ nhất dùng dây thừng buộc và khóa D1 của nạn nhân rồi vòng qua bụng
buộc vào khóa D2 của nạn nhân. Phần đầu dây còn lại buộc vào thân dây thừng tạo
thành hình V.
e/ Người thứ hai phối hợp với người
thứ nhất mở dây quàng trụ của nàn nhân ra quàng tréo qua đùi và giữa 2 chân nạn
nhân rồi móc lại tại khóa D như cũ, đồng thời nới và nâng dây an toàn lên ngực
nạn nhân.
Tức là nạn nhân được ngồi
trên dây an toàn và dây thừng treo dây an toàn từ 2 khóa D1 và D2 của nạn nhân.
f/ Kiểm tra lần cuối và phối hợp từ từ
đưa nạn nhân xuống đất, tránh va chạm trong quá trình đưa xuống trụ. Sau đó
tiếp tục làm hô hấp nhân tạo nếu nạn nhân chưa hồi tỉnh, sau đó mời Y, Bác sỹ
đến để có quyết định.
======================================================
Đọc thêm: