Chương 9 Luật lao động, ATVSLD
Luật Lao động 2012
CHƯƠNG IX
AN TOÀN
LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mọi doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy
định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1. Nhà nước đầu tư
nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị an
toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.
2. Khuyến khích phát
triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
135. Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Chính phủ quyết định
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn lao
động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban
hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao
động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.
1. Khi xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập
phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với
nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Khi sản
xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng,
điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công
nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.
Điều 138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao
động đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm
nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ,
điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định tại
các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra,
đo lường;
b) Bảo đảm
các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà
xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
đã được công bố, áp dụng;
c) Kiểm
tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra
các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều
kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định kỳ
kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ) Phải có
bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi
làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy ý
kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực
hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy
về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được
giao;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ
cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi
làm việc;
c) Báo cáo
kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc
phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
Mục 2
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao
động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đối với
những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên người sử dụng lao
động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về công tác an
toàn, vệ sinh lao động.
2. Người làm công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
Điều
140. Xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
1. Trong xử lý sự cố,
ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng phương án xử
lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập;
b) Trang bị phương tiện
kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn
lao động;
c) Thực hiện ngay những
biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, nơi
làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Người lao động có
quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền
lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe
của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng lao động
không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm
việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Điều
141. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có
yếu tố nguy hiểm, độc hại
Người
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao
động bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1. Tai nạn
lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định
này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người
bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất cả
các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm
việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định
kỳ theo quy định của Chính phủ.
1. Bệnh
nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác
động đối với người lao động.
Danh mục
các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
2. Người
bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ
sức khỏe riêng biệt.
Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm
trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo
hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi
điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương
theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của
Bộ luật này.
Điều
145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng
bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động
trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc
chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường
với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả
năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của
người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng
40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
146. Các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Trả tiền thay cho
việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
2.
Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
Mục 3
PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các loại máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước
khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Danh mục các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Chính phủ
quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động.
Điều
148. Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hằng
năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải
lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều
kiện lao động.
Điều
149. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người lao động làm
công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động trang bị đầy
đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc theo quy
định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phương tiện bảo vệ cá
nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Điều
150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao
động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra, sát hạch và cấp chứng
chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động thực hiện.
2.
Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao
động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao
động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người đến
thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao động.
3. Người lao động làm
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải
tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra sát hạch
và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình khung công tác
huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 151. Thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Người sử
dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động
Điều
152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
1. Người sử dụng lao
động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để
tuyển dụng và sắp xếp lao động.
2. Hằng năm, người sử
dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả
người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người
làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao
động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất
06 tháng một lần.
3. Người lao động làm
việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề
nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để xếp hạng thương
tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều trị, điều dưỡng,
phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người lao động sau
khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc, thì được
sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y
khoa lao động.
6. Người sử dụng lao
động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp
theo quy định của Bộ Y tế.
7. Người lao động làm
việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được
người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng.
********************
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 44/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT
AN TOÀN LAO ĐỘNG, HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an toàn,
vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ
quy định chi tiết một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và
quan trắc môi trường lao động. (Trở về)
Chương I
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan
trắc môi trường lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
2. Đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc
môi trường lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đối tượng kiểm
định là máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc
Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Người huấn luyện
cơ hữu là người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động làm việc theo hợp đồng có
thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc không xác định thời hạn.
3. Nhóm huấn luyện
là nhóm các đối tượng huấn luyện có cùng đặc điểm chung về công việc, yêu cầu
về an toàn, vệ sinh lao động và được phân loại theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN
TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 4. điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổ chức là đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật, được phép cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động.
b) Bảo đảm thiết bị,
dụng cụ phục vụ kiểm định cho từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định, theo yêu
cầu tại quy trình kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động.
c) Có đủ tài liệu kỹ
thuật về từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định theo quy trình kiểm định.
d) Có ít nhất 02
kiểm định viên làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên thuộc tổ chức để thực
hiện kiểm định đối với mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
đ) Người phụ trách
kỹ thuật hoạt động kiểm định của tổ chức phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành
kỹ thuật và đã trực tiếp thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động tối
thiểu 03 năm.
2. Các thiết bị, tài
liệu, nhân lực nêu tại các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng
để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động đối với một tổ chức.
Điều 5. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập
đối với đơn vị sự nghiệp;
c) Danh mục thiết
bị, dụng cụ phục vụ kiểm định;
d) Danh mục tài liệu
kỹ thuật;
đ) Tài liệu về kiểm
định viên bao gồm:
- Bản sao Chứng chỉ
kiểm định viên;
- Bản sao hợp đồng
làm việc hoặc hợp đồng lao động.
e) Tài liệu về người
phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định bao gồm:
- Bản sao bằng đại
học;
- Văn bản chứng minh
kinh nghiệm kiểm định.
2. Hồ sơ gia hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao
gồm:
a) Đơn đề nghị gia
hạn Giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận
đã được cấp;
c) Tài liệu quy định
tại các điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều này trong trường hợp có sự thay đổi.
3. Hồ sơ cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được
quy định như sau:
a) Đối với trường
hợp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị bổ
sung, sửa đổi Giấy chứng nhận;
- Giấy chứng nhận đã
được cấp;
- Tài liệu chứng
minh thay đổi về điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
b) Đối với Giấy
chứng nhận bị mất, hỏng, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận;
- Giấy chứng nhận đã
được cấp trong trường hợp bị hỏng.
4. Mẫu các thành
phần hồ sơ tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được quy định tại Phụ lục Ia ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Trình tự, thủ tục
cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động được quy định như sau:
a) Tổ chức có nhu
cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn, cấp lại
Giấy chứng nhận; nộp phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với trường hợp
gia hạn, ít nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn trong Giấy chứng nhận, tổ chức
gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định
này.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm thẩm định và cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận; trường hợp không cấp,
gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Thẩm quyền cấp,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động được quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Mẫu Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định
tại Phụ lục la ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 7. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. 05 năm đối với
Giấy chứng nhận cấp mới hoặc gia hạn.
2. Trường hợp cấp
lại là thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đã được cấp.
Điều 8. Thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bị thu hồi một trong
các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn đình
chỉ hoạt động kiểm định mà không khắc phục được các nguyên nhân bị đình chỉ.
2. Hoạt động kiểm
định trong thời gian bị đình chỉ.
3. Giả mạo hoặc khai
man các tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận.
Điều 9. Tiêu chuẩn kiểm định viên
1. Có trình độ đại
học trở lên, thuộc chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với đối tượng kiểm định;
2. Có đủ sức khỏe
đáp ứng yêu cầu công việc;
3. Có ít nhất 02 năm
làm kỹ thuật kiểm định hoặc làm công việc thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa
chữa, vận hành, bảo trì về đối tượng kiểm định;
4. Đã hoàn thành
khóa huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động với đối tượng kiểm định hoặc có thời gian thực hiện kiểm định đối
tượng kiểm định trên 10 năm tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực.
Điều 10. Chứng chỉ kiểm định viên
1. Chứng chỉ kiểm
định viên được cấp cho cá nhân bảo đảm tiêu chuẩn của kiểm định viên theo quy
định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Chứng chỉ kiểm
định viên được cơ quan có thẩm quyền cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Bổ sung, sửa đổi
nội dung chứng chỉ kiểm định viên;
b) Chứng chỉ kiểm
định viên hết hạn;
c) Chứng chỉ kiểm
định viên bị mất hoặc hỏng;
d) Cấp lại sau khi
chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi. Chứng chỉ kiểm định viên chỉ được xem xét
cấp lại sau thời hạn ít nhất 06 tháng, kể từ ngày bị thu hồi.
3. Cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ kiểm định viên là cơ quan chuyên môn thuộc các bộ có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại Phụ lục
Ib ban hành kèm theo Nghị định này; việc cấp chứng chỉ kiểm định viên được thực
hiện theo đối tượng kiểm định thuộc phạm vi quản lý của từng bộ.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kiểm
định viên
1. Đơn đề nghị cấp
chứng chỉ kiểm định viên;
2. Bản sao văn bằng
tốt nghiệp đại học của người đề nghị cấp chứng chỉ có chứng thực hoặc xuất
trình bản chính để đối chiếu;
3. Tài liệu chứng
minh tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 9 Nghị định này;
4. Giấy chứng nhận
sức khỏe trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị;
5. Bản sao chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân;
6. 02 ảnh màu cỡ 3x4
của người đề nghị cấp chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ
ngày đề nghị.
Điều 12. Hồ sơ cấp lại chứng chỉ kiểm định
viên
1. Trường hợp bổ
sung, sửa đổi nội dung chứng chỉ kiểm định viên, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản gốc chứng chỉ
đã được cấp;
c) Tài liệu chứng
minh sự phù hợp của yêu cầu bổ sung, sửa đổi;
d) 02 ảnh màu cỡ 3x4
của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 6 tháng, kể từ
ngày đề nghị.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại chứng chỉ kiểm định viên khi hết hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản gốc chứng chỉ
đã được cấp;
c) Kết quả sát hạch
trước khi cấp lại;
d) Giấy chứng nhận
sức khỏe trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị.
3. Trường hợp chứng
chỉ kiểm định viên bị hỏng hoặc mất, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản sao chứng chỉ
kiểm định viên (nếu có) hoặc số hiệu kiểm định viên đã được cấp;
c) 02 ảnh màu cỡ 3x4
của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ
ngày đề nghị.
4. Chứng chỉ kiểm
định viên bị thu hồi được xem xét để cấp lại, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Báo cáo việc thực
hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền về khắc phục sai phạm;
c) Văn bản chứng
minh đã hoàn thành khóa huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động với đối tượng kiểm định tổ chức sau thời điểm
quyết định thu hồi chứng chỉ có hiệu lực đối với trường hợp quy định tại các
điểm c và đ Khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
d) 02 ảnh màu cỡ 3x4
của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ
ngày đề nghị.
5. Mẫu các thành
phần hồ sơ tại Điều 11, các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được quy định tại Phụ
lục Ic ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 13. Trình tự cấp, cấp lại và thời hạn
của chứng chỉ kiểm định viên
1. Cá nhân có nhu
cầu cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên lập 01 bộ hồ sơ, gửi cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định này để đề nghị cấp, cấp lại chứng
chỉ kiểm định viên. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên có thể gửi cùng
với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho kiểm định viên; trường hợp không cấp,
cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Mẫu chứng chỉ
kiểm định viên được quy định tại Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Chứng chỉ kiểm
định viên có thời hạn là 05 năm.
Điều 14. Quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm định
viên
1. Kiểm định viên có
trách nhiệm xuất trình chứng chỉ kiểm định viên theo yêu cầu của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và với tổ chức, cá nhân có đối tượng đề nghị được kiểm
định; chỉ được kiểm định đối với đối tượng kiểm định trong phạm vi ghi trên
chứng chỉ kiểm định viên.
2. Chứng chỉ kiểm
định viên bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hoặc khai
man các tài liệu trong hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Tự ý tẩy xóa, sửa
chữa nội dung chứng chỉ;
c) Không làm việc
tại bất kỳ tổ chức kiểm định nào từ 12 tháng trở lên;
d) Kiểm định ngoài
phạm vi ghi trên chứng chỉ kiểm định viên;
đ) Thực hiện kiểm
định không đúng quy trình kiểm định.
3. Cơ quan có thẩm
quyền cấp là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi chứng chỉ kiểm định
viên.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ chức kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động
1. Công bố biên bản
kiểm định với tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Dán tem kiểm định hoặc thể hiện thông tin
kiểm định lên đối tượng kiểm định và cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng đối tượng
kiểm định Giấy chứng nhận kết quả kiểm định (01 bản) chậm nhất sau 05 ngày làm
việc, kể từ ngày công bố biên bản nếu kết quả kiểm định đạt yêu cầu.
2. Trong trường hợp
đối tượng kiểm định không đạt yêu cầu và phát hiện đối tượng có nguy cơ dẫn đến
sự cố, tai nạn lao động thì không cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định và
thông báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục.
3. Hằng năm, từ ngày
01 đến ngày 10 tháng 12 báo cáo tình hình hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
4. Đảm bảo độc lập,
khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định.
5. Cử kiểm định viên
tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
6. Nộp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và các chứng
chỉ kiểm định viên bị thu hồi về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
7. Không cung ứng
dịch vụ kiểm định trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; không sử dụng kiểm
định viên đang bị thu hồi chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định.
8. Mẫu Giấy chứng
nhận kết quả kiểm định; mẫu tem kiểm định; mẫu báo cáo tình hình hoạt động kiểm
định được quy định tại Phụ lục Id ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử
dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Lựa chọn tổ chức
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để kiểm định lần đầu trước khi
đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; chỉ được đưa vào
sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động được kiểm định đạt yêu cầu.
2. Khai báo với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày
trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
3. Lưu giữ hồ sơ kỹ
thuật an toàn của đối tượng kiểm định theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động. Trong trường hợp chuyển nhượng (hoặc cho thuê
lại) các đối tượng kiểm định, người bán (hoặc cho thuê lại) phải bàn giao đầy
đủ hồ sơ kỹ thuật an toàn cho người mua (hoặc thuê lại).
4. Tạo điều kiện cho
tổ chức kiểm định thực hiện kiểm định, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kỹ thuật
liên quan đến các đối tượng kiểm định để cung cấp cho kiểm định viên và cử
người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định.
5. Thực hiện các
kiến nghị của tổ chức kiểm định trong việc đảm bảo an toàn trong quá trình sử
dụng các đối tượng kiểm định. Không được tiếp tục sử dụng các đối tượng kiểm
định có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc quá thời hạn kiểm định.
6. Quản lý, sử dụng,
loại bỏ đối tượng kiểm định theo đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
7. Mẫu công văn khai
báo sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
được quy định tại Phụ lục Iđ ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III (Trở về)
HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG,
NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN
Điều 17. Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động
1. Nhóm 1: Người
quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Người đứng đầu
đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ
trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương
đương;
b) Cấp phó của người
đứng đầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này được giao nhiệm vụ phụ trách
công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nhóm 2: Người làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Chuyên trách, bán
chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở;
b) Người trực tiếp
giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Nhóm 3: Người lao
động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người
làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Nhóm 4: Người lao
động không thuộc các nhóm theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này,
bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao
động.
5. Nhóm 5: Người làm
công tác y tế.
Điều 18. Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động
1. Huấn
luyện nhóm 1
a) Hệ thống chính
sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp vụ công
tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy
định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền
hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy
hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an
toàn trong sản xuất, kinh doanh.
2. Huấn luyện
nhóm 2
a) Hệ thống chính
sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp vụ công
tác an toàn, vệ sinh lao động: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về
an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn
về công tác an toàn, vệ sinh lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh
doanh; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải
thiện điều kiện lao động; xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ
sinh lao động hằng năm; phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu
khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; nghiệp vụ
công tác tự kiểm tra; công tác Điều tra tai nạn lao động; những yêu cầu của
công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường lao động; quản lý máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ
cấp cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh
lao động;
c) Nội dung huấn
luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh
yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Huấn luyện nhóm 3 (Trở về)
a) Hệ thống chính
sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Kiến thức cơ bản
về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động
đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi
làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của
mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh;
nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao
động và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp vụ, kỹ
năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
c) Nội dung huấn
luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh
các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá, quản lý rủi ro
liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động mà
người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động;
kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công việc của người lao động.
4. Huấn
luyện nhóm 4
a) Kiến thức cơ bản
về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động,
người lao động; chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người
lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và
phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an
toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an
toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử
dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ
cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
b) Huấn luyện trực
tiếp tại nơi làm việc: Quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc.
5. Huấn
luyện nhóm 5:
a) Hệ thống chính
sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp vụ công
tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy
định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền
hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy
hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an
toàn trong sản xuất, kinh doanh;
c) Huấn luyện cấp
Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động: Yếu tố có hại tại nơi làm
việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại; lập hồ
sơ vệ sinh lao động tại nơi làm việc; các bệnh nghề nghiệp thường gặp và biện
pháp phòng chống; cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám bố trí việc làm,
chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp; tổ chức và kỹ năng sơ cứu, cấp cứu;
phòng chống dịch bệnh tại nơi làm việc; an toàn thực phẩm; quy trình lấy và lưu
mẫu thực phẩm; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật và dinh dưỡng cho người lao
động; nâng cao sức khỏe nơi làm việc, phòng chống bệnh không lây nhiễm tại nơi
làm việc; kiến thức, kỹ năng, phương pháp xây dựng kế hoạch, phương án, trang
bị phương tiện và điều kiện cần thiết để thực hiện công tác vệ sinh lao động;
phương pháp truyền thông giáo dục về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp; lập và quản lý thông tin về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp tại nơi
làm việc; lập và quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của
người bị bệnh nghề nghiệp. Công tác phối hợp với người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động để thực
hiện nhiệm vụ liên quan theo quy định tại Điều 72 Luật an toàn,
vệ sinh lao động.
6. Huấn
luyện nhóm 6:
Người lao động tham
gia mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ngoài nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định còn được huấn luyện bổ sung về kỹ năng và phương pháp
hoạt động của an toàn, vệ sinh viên.
Điều 19. Thời gian
huấn luyện (Trở
về)
Thời gian huấn luyện
lần đầu tối thiểu được quy định như sau:
1. Nhóm 1, nhóm 4:
Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
2. Nhóm 2: Tổng thời
gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết,
thực hành và kiểm tra.
3. Nhóm 3: Tổng thời
gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
4. Nhóm 5: Tổng thời
gian huấn luyện ít nhất là 56 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Trong đó,
thời gian huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn y tế lao động ít nhất
là 40 giờ, nội dung huấn luyện cấp giấy chứng nhận an toàn, vệ sinh lao động ít
nhất là 16 giờ.
5. Nhóm 6: Tổng thời
gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn,
vệ sinh lao động.
Điều 20. Chương trình khung và chương trình,
tài liệu huấn luyện
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành
Chương trình khung chi tiết huấn luyện chuyên ngành, đặc thù theo Chương trình
khung huấn luyện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Tổ chức huấn
luyện, doanh nghiệp tự huấn luyện căn cứ chương trình khung huấn luyện, xây
dựng chương trình, tài liệu huấn luyện phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu
cầu thực tế huấn luyện.
Điều 21. Huấn luyện,
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động và huấn
luyện định kỳ
1. Huấn luyện cập
nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động
Ít nhất 02 năm một
lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu lực, người được
huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện
và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn
luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu. Người làm công tác y tế
thực hiện việc cập nhật kiến thức theo quy định tại điểm c
Khoản 3 Điều 73 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Người lao động thuộc
nhóm 4 được huấn luyện định kỳ ít nhất mỗi năm 01 lần để ôn lại kiến thức đã
được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao
động. Thời gian huấn luyện định kỳ bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.
3. Huấn luyện khi có
sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công nghệ và huấn luyện sau
thời gian nghỉ làm việc
a) Thay đổi công
việc hoặc thay đổi thiết bị, công nghệ: Trước khi giao việc phải được huấn
luyện nội dung về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công việc mới hoặc
thiết bị, công nghệ mới.
Trường hợp đối tượng
đã được huấn luyện trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ khi chuyển sang làm công
việc mới hoặc kể từ khi có sự thay đổi thiết bị, công nghệ thì nội dung huấn
luyện lại được miễn phần đã được huấn luyện.
b) Trở lại làm việc
sau thời gian nghỉ làm việc
Cơ sở ngừng hoạt
động hoặc người lao động nghỉ làm việc từ 06 tháng trở lên thì trước khi trở
lại làm việc, người lao động được huấn luyện lại nội dung như đối với huấn
luyện lần đầu. Thời gian huấn luyện lại bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.
Mục 2. NGƯỜI HUẤN
LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 22. Tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động
Người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là người huấn luyện) phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau:
1. Huấn luyện nội
dung hệ thống pháp Luật an toàn, vệ sinh lao động
Người huấn luyện nội
dung hệ thống pháp Luật an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ đại học
trở lên, ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý,
thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng,
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Huấn luyện nội
dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản
về an toàn, vệ sinh lao động
Người huấn luyện nội
dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản
về an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ đại học trở lên chuyên ngành
kỹ thuật và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất 05 năm
làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về an
toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp
đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có ít nhất 07 năm
làm công việc về an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và
phải tham gia khóa huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện.
3. Huấn luyện lý
thuyết chuyên ngành
Người huấn luyện lý
thuyết chuyên ngành là người có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên
ngành huấn luyện và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất 05 năm
làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về
an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực
tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có ít nhất 05 năm
làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và tham gia
khóa huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện.
4. Huấn luyện thực
hành:
a) Huấn luyện thực
hành nhóm 2: Người huấn luyện có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với
chuyên ngành huấn luyện, thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị,
hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện;
b) Huấn luyện thực
hành nhóm 3: Người huấn luyện có trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên
ngành huấn luyện; có ít nhất 05 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động, hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn,
vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện;
c) Huấn luyện thực
hành nhóm 4: Người huấn luyện có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp
với chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời gian làm việc thực tế ít nhất 05
năm;
d) Huấn luyện thực
hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động: Người huấn luyện có trình độ từ cao đẳng
chuyên ngành y trở lên và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công
tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ;
đ) Người huấn luyện
thực hành bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b và c Khoản này,
đồng thời phải tham gia khóa huấn luyện về nghiệp vụ huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hoặc có ít nhất 5 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp
luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan
có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao
động.
5. Huấn luyện nội
dung chuyên môn về y tế lao động
Người huấn luyện
phải có trình độ bác sĩ trở lên và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất 05 năm
làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về
an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực
tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có ít nhất 05 năm
làm công việc trong lĩnh vực có liên quan đến bệnh nghề nghiệp, vệ sinh lao
động, sơ cứu, cấp cứu, dinh dưỡng, phòng chống dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm.
6. Định kỳ 02 năm,
người huấn luyện phải tham dự khóa tập huấn cập nhật kiến thức, thông tin,
chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động ít nhất
một lần; trừ người huấn luyện chuyên môn vệ sinh lao động, y tế lao động, sơ
cứu, cấp cứu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 23. Xác định thời gian đã làm việc hoặc
thời gian đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động
1. Cơ quan, đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức khác có trách nhiệm xác nhận thời gian người
lao động đã làm việc hoặc đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao
động tại đơn vị mình.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Khoản 1 Điều này.
Mục 3. GIẤY CHỨNG
NHẬN HUẤN LUYỆN, THẺ AN TOÀN VÀ CHỨNG CHỈ CHỨNG NHẬN CHUYÊN MÔN VỀ Y TẾ LAO
ĐỘNG
Điều 24. Quản lý việc cấp Giấy chứng nhận
huấn luyện, Thẻ an toàn, và Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động
1. Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
a) Tổ chức huấn
luyện, doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
cho người được huấn luyện thuộc các nhóm 1, 2, 5 và 6 sau khi kiểm tra, sát
hạch đạt yêu cầu;
b) Giấy chứng nhận
huấn luyện theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cấp Thẻ an toàn
a) Người sử dụng lao
động cấp Thẻ an toàn cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3 sau khi kiểm tra
đạt yêu cầu. Tổ chức huấn luyện cấp Thẻ an toàn cho người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động;
b) Thẻ an toàn theo
Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên
môn về y tế lao động
a) Tổ chức huấn
luyện; doanh nghiệp tự huấn luyện; cơ sở y tế bao gồm cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp dạy nghề y tế, các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc khối
ngành khoa học sức khỏe, viện nghiên cứu thuộc hệ y tế dự phòng ở cấp trung
ương có chức năng đào tạo, trung tâm đào tạo nhân lực y tế cấp Chứng chỉ chứng
nhận chuyên môn về y tế lao động cho người được huấn luyện nội dung chuyên môn
về y tế lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu;
b) Chứng chỉ chứng
nhận chuyên môn về y tế lao động theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này.
4. Sổ theo dõi người
thuộc nhóm 4 được huấn luyện
a) Người sử dụng lao
động ghi kết quả huấn luyện của người được huấn luyện thuộc nhóm 4 vào Sổ theo
dõi công tác huấn luyện tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
b) Sổ theo dõi công
tác huấn luyện theo Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Tổ chức huấn
luyện, doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện và cơ sở sản xuất, kinh doanh
lập sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng
nhận chuyên môn về y tế lao động; Sổ theo dõi người thuộc nhóm 4 được huấn
luyện theo các mẫu số 09, 10 và 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Thời hạn
cấp, cấp mới Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng nhận
chuyên môn về y tế lao động
1. Giấy chứng nhận
huấn luyện, Thẻ an toàn có thời hạn 02 năm. Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về
y tế lao động có thời hạn 05 năm.
2. Trong vòng 30
ngày, trước khi Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng nhận
chuyên môn về y tế lao động hết hạn, người sử dụng lao động lập danh sách những
người được cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh việc cập
nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1
Điều 21 Nghị định này gửi Tổ chức huấn luyện, cơ sở y tế hoặc doanh nghiệp tự
huấn luyện theo quy định tại Điều 26 và Điều 29 Nghị định này. Nếu kết quả huấn
luyện đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng
chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động mới theo quy định tại Nghị định này.
Mục 4. TỔ CHỨC
HUẤN LUYỆN, DOANH NGHIỆP TỰ HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 26. Phân loại
tổ chức huấn luyện và điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
1. Tổ chức huấn
luyện được phân loại theo đặc điểm, tính chất phức tạp của đối tượng huấn luyện
như sau:
a) Hạng A huấn luyện
nhóm 1, 4 và 6;
b) Hạng B huấn luyện
nhóm 1, 3, 4 và 6;
c) Hạng C huấn luyện
nhóm 1, 2, 3, 4 và 6;
2. Tổ chức được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng A bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Có hoặc hợp đồng
thuê, liên kết để có trụ sở hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Có hoặc hợp đồng
thuê, liên kết để có ít nhất:
- 02 phòng học lý
thuyết; mỗi phòng có diện tích ít nhất từ 30m2 trở lên;
- 01 phòng thực hành
được trang bị thiết bị cơ bản phục vụ công tác huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai
nạn lao động.
c) Có ít nhất 05
người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật, nội dung nghiệp vụ,
trong đó có 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
d) Có chương trình,
tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo
chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này;
đ) Người phụ trách
huấn luyện phải có trình độ đại học trở lên.
3. Tổ chức được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng B bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có hoặc hợp đồng
thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, phòng, xưởng, khu thực hành bảo
đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn
luyện; trong đó phòng, xưởng thực hành có diện tích tối thiểu 40 m2, khu huấn
luyện thực hành có diện tích tối thiểu 300 m2;
c) Có ít nhất 05
người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành; trong đó
có ít nhất 03 người huấn luyện chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đăng ký
huấn luyện và 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động.
4. Tổ chức được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng C bảo đảm điều kiện sau đây:
a) điều kiện quy
định tại Khoản 3 Điều này;
b) Có máy, thiết bị
tối thiểu phục vụ huấn luyện thực hành chuyên ngành cơ bản gồm: Thiết bị nâng,
thiết bị chịu áp lực, thiết bị thực hành làm việc trong không gian hạn chế, làm
việc trên cao, thiết bị gia công cơ khí, hàn, cắt kim loại, thiết bị thực hành
an toàn điện, thực hành an toàn hóa chất. Máy, thiết bị, vật tư, hóa chất, nơi
huấn luyện thực hành phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo quy
định của pháp luật; khu huấn luyện thực hành bảo đảm diện tích ít nhất 500m2.
5. Tổ chức huấn
luyện, doanh nghiệp tự huấn luyện được huấn luyện đối với nhóm 5 khi bảo đảm
điều kiện hoạt động Hạng A hoặc Hạng B hoặc Hạng C theo quy định tại các Khoản
2, 3 và 4 Điều này và bảo đảm thêm điều kiện sau đây:
a) Ít nhất 5 người
huấn luyện có trình độ bác sĩ trở lên và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực có liên quan đến bệnh nghề nghiệp, vệ sinh lao động, sơ cứu, cấp cứu,
dinh dưỡng, phòng chống dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm;
b) Đủ trang thiết bị
và cơ sở vật chất để phục vụ cho việc huấn luyện lý thuyết, thực hành theo
chương trình học; có trang thiết bị thực hành liên quan đến dinh dưỡng, lấy mẫu
kiểm tra an toàn thực phẩm, sơ cứu, cấp cứu;
c) Có tài liệu huấn
luyện về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
6. Cơ sở y tế theo
quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 24 Nghị định này bảo đảm điều kiện theo quy
định tại các điểm a, b và c Khoản 5 Điều này được huấn luyện về y tế lao động;
cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên được huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho người lao
động.
7. Hợp đồng thuê,
liên kết quy định tại Điều này còn thời hạn ít nhất 05 năm, kể từ ngày nộp đơn
xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động và có đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế.
8. Cơ sở vật chất và
nhân lực theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này chỉ được sử dụng để
làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động đối với một tổ chức.
Điều 27. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của Tổ chức huấn luyện
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền cấp,
cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của Tổ chức
huấn luyện.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với các tổ chức huấn luyện sau đây:
a) Tổ chức huấn
luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định thành lập;
b) Tổ chức huấn
luyện Hạng B và C;
c) Tổ chức huấn
luyện nhóm 5 theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền
cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với
Tổ chức huấn luyện. Hạng A do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định thành lập; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp do địa
phương quản lý.
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, gia
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của Tổ chức huấn luyện, công nhận cơ
sở y tế đủ điều kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động
1. Hồ sơ cấp mới
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh
về quy mô huấn luyện và các điều kiện, giải pháp thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản sao Quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015;
d) Bản sao quyết
định bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ người đứng đầu, người phụ trách công tác huấn
luyện;
đ) Danh mục về cơ sở
vật chất; danh sách người quản lý, người huấn luyện kèm theo hồ sơ, tài liệu
sau đây:
- Bản sao có chứng
thực hồ sơ, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huấn luyện của người huấn luyện;
- Bản sao có chứng
thực hồ sơ, giấy tờ về cơ sở vật chất liên quan gồm quyết định giao cơ sở vật
chất của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng, hóa đơn mua, giấy tờ cho, tặng, sang
nhượng, mượn hợp pháp; hợp đồng thuê, hợp đồng liên kết huấn luyện trong trường
hợp Tổ chức huấn luyện thuê hoặc liên kết với cơ sở khác để bảo đảm điều kiện
về máy, thiết bị huấn luyện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
- Chương trình chi
tiết, tài liệu huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hồ sơ cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
a) Trường hợp Giấy
chứng nhận bị hỏng, mất:
- Văn bản giải trình
lý do đề nghị cấp lại;
- Bản sao Giấy chứng
nhận đã cấp (nếu có).
b) Trường hợp sửa
đổi, bổ sung phạm vi hoạt động:
- Văn bản đề nghị
sửa đổi, bổ sung phạm vi hoạt động;
- Giấy chứng nhận đã
cấp;
- Hồ sơ, giấy tờ
chứng minh năng lực về người huấn luyện, chương trình huấn luyện, cơ sở vật
chất tương ứng với nội dung phạm vi đề nghị bổ sung phạm vi hoạt động.
3. Hồ sơ gia hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
- Văn bản đề nghị
gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động;
- Hồ sơ, tài liệu
quy định tại các điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này.
4. Trình tự cấp mới,
cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
a) Tổ chức có nhu
cầu cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động lập 01 bộ
hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 Nghị định này để thẩm
định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; nộp phí thẩm định theo quy
định của Bộ Tài chính.
Đối với hồ sơ đề
nghị gia hạn, Tổ chức huấn luyện gửi đến cơ quan có thẩm quyền chậm nhất 30
ngày trước khi hết thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành
thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp không cấp
thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do.
5. Trình tự công bố
cơ sở y tế đủ điều kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động
a) Trước khi huấn
luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động, người đứng đầu cơ sở y tế gửi
Bộ Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của các Bộ, ngành) hoặc Sở Y tế (đối
với các tổ chức thuộc quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nơi tổ
chức đặt trụ sở chính hồ sơ đề nghị công bố đủ điều kiện huấn luyện cấp chứng
chỉ chứng nhận về y tế lao động;
Hồ sơ đề nghị gồm
văn bản tương tự như Khoản 1 Điều này.
b) Trong thời gian
30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công bố đủ điều
kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế. Trường hợp không bảo đảm điều kiện thì trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 29. Doanh
nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm tổ chức huấn luyện và tự chịu trách nhiệm về chất lượng
huấn luyện cho người lao động nhóm 4 theo một trong các hình thức sau đây:
a) Tự tổ chức huấn
luyện nếu bảo đảm điều kiện về người huấn luyện theo quy định tại Nghị định
này;
b) Thuê tổ chức huấn
luyện.
2. Trình tự xem xét,
đánh giá điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn; vệ sinh
lao động được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp có
nhu cầu tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động lập 01 bộ hồ sơ chứng minh đủ
điều kiện hoạt động như đối với Tổ chức huấn luyện, trừ điều kiện quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều 26 của Nghị định này, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 27 Nghị định này.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thông báo
cho doanh nghiệp về những điều kiện chưa bảo đảm theo quy định.
Hết thời hạn 30
ngày, cơ quan có thẩm quyền không có thông báo về việc doanh nghiệp không bảo
đảm đủ điều kiện hoạt động huấn luyện thì doanh nghiệp được tự huấn luyện trong
phạm vi đã đề nghị.
c) Sau thời hạn 05
năm, kể từ ngày được đánh giá đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện, doanh
nghiệp gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, đánh giá lại điều
kiện hoạt động nếu có nhu cầu tiếp tục tự huấn luyện.
Điều 30. Mẫu, thời
hạn cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
1. Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động
a) Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp theo Mẫu số
03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp theo Mẫu số
04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động là 05 năm đối với trường hợp cấp mới hoặc gia
hạn. Trường hợp cấp lại thời hạn là thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động đã được cấp.
Điều 31. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động
Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn đình
chỉ hoạt động huấn luyện hoặc thời hạn tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động theo quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền mà không
khắc phục vi phạm dẫn đến bị xử phạt.
2. Tiến hành hoạt
động huấn luyện trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc
tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
Điều 32. Hỗ trợ huấn luyện người lao động làm
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối tượng được ưu
tiên hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số,
người có công với cách mạng và thân nhân chủ yếu của người có công với cách
mạng làm việc không theo hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Hỗ trợ chi phí
huấn luyện 01 lần đối với 01 công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động;
b) Tham gia đầy đủ
chương trình huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu, được cấp Thẻ an toàn;
c) Hỗ trợ trực tiếp
cho người lao động hoặc thông qua Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Mức hỗ trợ theo
chi phí thực tế của khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng không quá
50% mức lương cơ sở/người/khóa huấn luyện theo quy định của Chính phủ tại thời
điểm huấn luyện.
4. Nguồn kinh phí hỗ
trợ được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội các cấp lập dự toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện hằng
năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
hỗ trợ huấn luyện cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này trong dự toán ngân
sách nhà nước. Việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, quyết toán kinh phí hỗ
trợ huấn luyện thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao
động trên cơ sở kinh phí được duyệt.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
LAO ĐỘNG
Mục 1. TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điều 33. điều kiện của tổ chức hoạt động quan
trắc môi trường lao động
Tổ chức hoạt động
quan trắc môi trường lao động bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Đơn vị sự nghiệp
hoặc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ quan trắc môi trường lao động.
2. Có đủ nhân lực
thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động như sau:
a) Người trực tiếp
phụ trách quan trắc môi trường lao động có trình độ như sau:
- Trình độ từ đại
học trở lên thuộc lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;
- Có tối thiểu 02
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động hoặc 05 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực y học dự phòng;
- Có chứng chỉ đào
tạo về quan trắc môi trường lao động.
b) Có ít nhất 05
người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng
không xác định thời hạn có trình độ như sau:
- Trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh; trong
đó có ít nhất 60% số người có trình độ từ đại học trở lên;
- Có chứng chỉ đào
tạo về quan trắc môi trường lao động.
3. Có cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất và năng lực bảo đảm yêu cầu tối thiểu
như sau:
a) Quan trắc yếu tố
có hại trong môi trường lao động
- Đo, thử nghiệm,
phân tích tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm các yếu tố vi khí hậu, bao
gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và bức xạ nhiệt;
- Đo, thử nghiệm,
phân tích tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm yếu tố vật lý, bao gồm: ánh
sáng, tiếng ồn, rung theo dải tần, phóng xạ, điện từ trường, bức xạ tử ngoại;
- Đánh giá yếu tố
tiếp xúc nghề nghiệp, bao gồm: yếu tố vi sinh vật, gây dị ứng, mẫn cảm, dung
môi;
- Đánh giá gánh nặng
lao động và một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my: Đánh giá gánh
nặng lao động thể lực; đánh giá căng thẳng thần kinh tâm lý; đánh giá
Ec-gô-nô-my vị trí lao động.
- Lấy mẫu, bảo quản,
đo, thử nghiệm tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm của 70% yếu
tố sau đây:
+ Bụi hạt; phân tích
hàm lượng silic trong bụi, bụi kim loại, bụi than, bụi talc, bụi bông và bụi
amiăng;
+ Các yếu tố hóa học
tối thiểu NOx, SOx, CO, CO2, dung môi hữu cơ (benzen và đồng đẳng - toluen,
xylen), thủy ngân, asen, TNT, nicotin, hóa chất trừ sâu;
b) Có kế hoạch và
quy trình bảo quản, sử dụng an toàn, bảo dưỡng và kiểm định, hiệu chuẩn thiết
bị theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quy định của nhà sản
xuất;
c) Có quy trình sử
dụng, vận hành thiết bị lấy và bảo quản mẫu, đo, thử nghiệm và phân tích điều
kiện lao động;
d) Có trụ sở làm
việc, đủ diện tích để bảo đảm chất lượng công tác quan trắc môi trường lao
động, điều kiện phòng thí nghiệm phải đạt yêu cầu về chất lượng trong bảo quản,
xử lý, phân tích mẫu;
đ) Trang bị đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện quan trắc môi trường lao động;
e) Có biện pháp bảo
đảm vệ sinh công nghiệp, an toàn phòng cháy, chữa cháy, an toàn sinh học, an
toàn hóa học và tuân thủ nghiêm ngặt việc thu gom, vận chuyển bảo quản và xử lý
chất thải theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục công bố đủ điều kiện
thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động
1. Hồ sơ công bố đủ
điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động được lập thành 01
bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản đề nghị
công bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ
chức theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Hồ sơ công bố đủ
điều kiện quan trắc môi trường lao động theo hướng dẫn quy định tại Mẫu số 02
Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thủ tục công bố
đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động:
a) Trước khi thực
hiện quan trắc môi trường lao động, người đứng đầu tổ chức thực hiện quan trắc
môi trường lao động gửi Bộ Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của các Bộ,
ngành) hoặc Sở Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương) nơi tổ chức đặt trụ sở hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện
quan trắc môi trường lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trong thời gian
30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công bố đủ điều kiện
quan trắc môi trường lao động trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Sở Y
tế. Trường hợp không bảo đảm điều kiện thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
c) Hồ sơ công bố đủ
điều kiện quan trắc môi trường lao động trực tuyến được quy định như sau:
- Bảo đảm hồ sơ và
nội dung giấy tờ như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện
tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ
sơ bằng bản giấy;
- Thông tin văn bản
đề nghị công bố, hồ sơ công bố phải đầy đủ và chính xác theo thông tin văn bản
điện tử;
- Tổ chức đề nghị
công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động trực tuyến phải thực hiện
lưu giữ hồ sơ bằng bản giấy.
3. Trong quá trình
hoạt động, tổ chức quan trắc môi trường lao động có trách nhiệm bảo đảm điều
kiện đã công bố quy định tại Điều 33 Nghị định này.
4. Tổ chức chỉ được
thực hiện quan trắc môi trường lao động sau khi đã được công bố đủ điều kiện
thực hiện quan trắc môi trường lao động quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điều 35. Nguyên tắc thực hiện quan trắc môi
trường lao động
1. Thực hiện quan
trắc đầy đủ yếu tố có hại được liệt kê trong Hồ sơ vệ sinh lao động do cơ sở
lao động lập.
Đối với nghề, công
việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, khi
quan trắc môi trường lao động phải thực hiện đánh giá gánh nặng lao động và một
số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị
định này.
2. Quan trắc môi
trường lao động thực hiện theo đúng kế hoạch đã lập giữa cơ sở lao động và tổ
chức đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động.
3. Quan trắc môi
trường lao động bảo đảm như sau:
a) Thực hiện trong
thời gian cơ sở lao động đang tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Lấy mẫu theo
phương pháp lấy mẫu cá nhân và vị trí lấy mẫu được đặt tại vùng có khả năng ảnh
hưởng đến người lao động;
c) Đối với quan trắc
môi trường lao động bằng phương pháp phát hiện nhanh khi kết quả có nghi ngờ,
tổ chức quan trắc môi trường lao động lấy mẫu, phân tích bằng phương pháp phù
hợp tại phòng xét nghiệm đủ tiêu chuẩn.
4. Yếu tố có hại cần
quan trắc, đánh giá được bổ sung cập nhật trong Hồ sơ vệ sinh lao động trong
trường hợp sau đây:
a) Có thay đổi về
quy trình công nghệ, quy trình sản xuất hoặc khi thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ
sở lao động mà có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với sức khỏe người
lao động;
b) Tổ chức quan trắc
môi trường lao động đề xuất bổ sung khi thực hiện quan trắc môi trường lao
động;
c) Theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức thực hiện
quan trắc môi trường lao động được thanh toán chi phí quan trắc môi trường lao
động; đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp, báo cáo và phí quản lý do người sử dụng
lao động chi trả theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức quan trắc
môi trường lao động báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế về yếu tố có hại mới được phát
hiện, phát sinh tại cơ sở lao động mà chưa có quy định về giới hạn cho phép.
Điều 36. Căn cứ xây dựng kế hoạch quan trắc
môi trường lao động
1. Hồ sơ vệ sinh lao
động của cơ sở lao động, quy trình sản xuất kinh doanh và số lượng người lao
động làm việc tại bộ phận có yếu tố có hại để xác định số lượng yếu tố có hại
cần quan trắc, số lượng mẫu cần lấy và vị trí lấy mẫu đối với mỗi yếu tố có
hại.
2. Số người lao động
làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm tại cơ sở lao động.
3. Yếu tố vi sinh
vật, dị nguyên, yếu tố gây dị ứng, ung thư và các yếu tố có hại khác có khả
năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động mà chưa được xác định trong Hồ
sơ vệ sinh lao động.
Điều 37. Quy trình thực hiện quan trắc môi
trường lao động
1. Trước khi thực
hiện quan trắc môi trường lao động, tổ chức quan trắc môi trường lao động đảm
bảo máy móc, thiết bị phục vụ quan trắc môi trường lao động được hiệu chỉnh,
hiệu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng và
đầy đủ quy trình quan trắc môi trường lao động đã cam kết.
3. Thông báo trung
thực kết quả quan trắc môi trường lao động cho người sử dụng lao động.
4. Trường hợp kết
quả quan trắc môi trường lao động không bảo đảm, cơ sở lao động thực hiện như
sau:
a) Triển khai biện
pháp cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu yếu tố có hại và phòng chống bệnh
nghề nghiệp;
b) Tổ chức khám sức
khỏe phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan đến nghề nghiệp cho người
lao động ở các vị trí có môi trường lao động không đảm bảo;
c) Bồi dưỡng bằng
hiện vật cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 38. Quản lý, lưu trữ kết quả quan trắc
môi trường lao động
1. Kết quả quan trắc
môi trường lao động lập theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này và được lập thành 02 bản: 01 bản gửi cơ sở lao động đã ký hợp đồng thực
hiện quan trắc môi trường lao động và 01 bản lưu tại tổ chức thực hiện quan
trắc môi trường lao động.
2. Thời gian lưu giữ
kết quả quan trắc môi trường lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Tổ chức thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Nghị định này trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở trung ương; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, đoàn thể liên quan trong triển khai thực hiện và thanh tra,
kiểm tra thực hiện Nghị định này.
2. Quy định cụ thể
hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi
dưỡng, sát hạch về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện của người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động; việc tập huấn cập nhật thông tin, chính sách, pháp
luật, khoa học, kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động cho người huấn luyện,
người đứng đầu tổ chức huấn luyện; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động.
4. Thực hiện quản lý
nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động theo thẩm quyền tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Quy định cụ thể
hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi
dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng kiểm định thuộc thẩm
quyền quản lý; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động.
6. Cấp mới, gia hạn,
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản lý.
Công bố Tổ chức đủ
điều kiện hoạt động kiểm định an toàn lao động và Tổ chức đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; Tổ chức hoạt động kiểm định an toàn
lao động và Tổ chức hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bị đình chỉ,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
7. Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện chính sách hỗ trợ huấn luyện cho người lao động ở khu vực không
có hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động.
8. Chủ trì, phối hợp
tổ chức thanh tra, kiểm tra hằng năm và đột xuất đối với tổ chức hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và công
tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động,
quan trắc môi trường lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
9. Chủ trì, phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan
trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
10. Hằng năm, hướng
dẫn địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ huấn luyện
cho người lao động theo quy định tại Điều 32 Nghị định này và tổng hợp nhu cầu
kinh phí gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định kinh phí hỗ trợ
theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước; dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ
huấn luyện gửi cấp có thẩm quyền quyết định và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Y tế
Chỉ đạo Sở Y tế thực
hiện công tác quản lý, kiểm tra công bố đơn vị y tế đủ điều kiện cấp Chứng chỉ
chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, đơn vị y tế thực hiện huấn luyện sơ
cứu, cấp cứu tại nơi làm việc trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Chương trình khung chi tiết huấn
luyện về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, vệ sinh lao động,
bệnh nghề nghiệp.
3. Quy định, tổ chức
thực hiện, quản lý hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động.
4. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động; công bố Tổ chức quan trắc môi
trường lao động đủ điều kiện hoạt động; Tổ chức quan trắc môi trường bị đình
chỉ, bị xử lý hành vi vi phạm hành chính trên trang thông tin điện tử của Bộ Y
tế.
5. Chỉ đạo quan trắc
môi trường lao động tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nguy cơ cao gây
bệnh nghề nghiệp.
6. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt
động quan trắc môi trường lao động, huấn luyện về vệ sinh lao động, huấn luyện
sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động theo thẩm quyền được giao.
7. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, địa phương tổ chức thông tin, tuyên truyền,
quy định chi tiết Nghị định này.
8. Hằng năm, tổng
hợp kết quả hoạt động quan trắc môi trường lao động gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Điều 41. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ huấn
luyện nguồn ngân sách trung ương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, trình cấp
có thẩm quyền quyết định kinh phí hỗ trợ theo quy định pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phí thẩm định điều kiện kinh
doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 42. Trách nhiệm của các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
1. Quy định cụ thể
hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi
dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng kiểm định thuộc thẩm
quyền quản lý; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động thuộc thẩm quyền.
2. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Chương trình khung chi tiết huấn
luyện chuyên ngành.
3. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, sơ cứu,
cấp cứu tại nơi làm việc, quan trắc môi trường lao động.
4. Cấp, gia hạn, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, các Bộ thông báo bằng văn bản
cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tổ chức được cấp, gia hạn, cấp lại,
bị thu hồi.
6. Thực hiện quản lý
nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động theo thẩm quyền tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị định
này.
7. Trước ngày 25
tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về tình hình hoạt động kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quản lý, tổ chức
thực hiện công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động, quan trắc môi trường lao động trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các ngành liên quan phối hợp với tổ
chức chính trị - xã hội tại địa phương thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và quan trắc môi trường lao động.
3. Tổng hợp nhu cầu
hỗ trợ huấn luyện cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động khi
làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 44. Trách nhiệm của Tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và Tổ chức quan trắc môi
trường lao động
1. Bảo đảm về điều
kiện trong quá trình hoạt động theo quy định của tại Nghị định này.
2. Trước 15 tháng 12
hằng năm, Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động báo cáo bằng
văn bản kết quả hoạt động về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính và nơi có hoạt động và cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định theo mẫu quy
định tại Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi thư điện tử
tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ
antoanlaodong@molisa.gov.vn.
3. Trước 15 tháng 12
hằng năm, Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, doanh nghiệp tự huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động báo cáo bằng văn bản kết quả hoạt động về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có
trụ sở chính theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, đồng
thời gửi thư điện tử tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ
antoanlaodong@molisa.gov.vn.
4. Trước ngày 15
tháng 12 hằng năm, Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động báo cáo bằng
văn bản kết quả hoạt động về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế nơi công bố đủ điều kiện quan
trắc môi trường lao động, đồng thời gửi thư điện tử tới Bộ Y tế theo địa chỉ
baocaoytld@moh.gov.vn.
Báo cáo Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế về yếu tố nguy hại mới được phát hiện, phát sinh tại cơ sở lao động khi
thực hiện quan trắc môi trường lao động, đồng thời đề xuất bổ sung Hồ sơ vệ
sinh lao động của cơ sở lao động.
5. Khi có thay đổi
về địa chỉ trụ sở, chi nhánh, Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động ít nhất 07 ngày làm việc trước khi thực hiện thay đổi về địa chỉ
trụ sở, chi nhánh.
6. Khi có nhu cầu
thay đổi đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hoặc quan trắc môi trường lao động, tổ chức có trách nhiệm đề
nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Khi chấm dứt hoạt động, Tổ chức hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan
trắc môi trường lao động phải gửi thông báo tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận hoặc công bố đủ điều kiện hoạt động biết.
7. Lưu giữ đầy đủ hồ
sơ pháp lý, tài liệu liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.
8. Định kỳ 02 năm,
người đứng đầu Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải tham dự khóa
tập huấn để cập nhật kiến thức về chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức.
9. Định kỳ 02 năm,
người đứng đầu Tổ chức quan trắc môi trường lao động phải tham dự khóa tập huấn
để cập nhật kiến thức về chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ có liên
quan do Bộ Y tế tổ chức.
Điều 45. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh
1. Tổ chức rà soát,
phân nhóm đối tượng cần huấn luyện, Danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và Danh mục những nơi làm việc có nguy
cơ mất an toàn, vệ sinh lao động; lập kế hoạch và tổ chức kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao
động theo quy định của pháp luật. Cập nhật Hồ sơ vệ sinh lao động về nội dung
liên quan đến yếu tố có hại cần thực hiện quan trắc môi trường lao động khi có
thay đổi về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, khi thực hiện cải tạo,
nâng cấp cơ sở lao động có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với sức
khỏe người lao động.
2. Xây dựng chương
trình, tài liệu huấn luyện chi tiết trên cơ sở chương trình khung huấn luyện
nhóm 4 và tổ chức huấn luyện cho người lao động. Trường hợp cơ sở không trực
tiếp huấn luyện mà thuê tổ chức huấn luyện thì tổ chức huấn luyện có trách
nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu huấn luyện, trong đó bắt buộc phải có nội
dung huấn luyện phù hợp với yêu cầu đặc thù của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Trước ngày 31
tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động về cơ quan
quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính
và nơi có người lao động đang làm việc như sau:
a) Báo cáo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong báo cáo tình hình thực hiện công tác
an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;
b) Báo cáo Sở Y tế
về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở.
4. Chi trả đầy đủ
tiền lương và bảo đảm quyền lợi khác cho đối tượng thuộc quyền quản lý trong
thời gian tham dự huấn luyện theo quy định của pháp luật.
5. Thanh toán chi
phí kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động,
quan trắc môi trường lao động, đánh giá điều kiện tự huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
6. Trường hợp sử
dụng người lao động theo hình thức khoán việc, thông qua nhà thầu, thuê lại lao
động, người sử dụng lao động (trong trường hợp cho thuê lại lao động là người
sử dụng lao động của bên thuê lại lao động) phải chịu trách nhiệm tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định tại Nghị định
này.
7. Lưu giữ hồ sơ,
tài liệu gồm: Hồ sơ, kết quả kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động; chương trình huấn luyện chi tiết, tài liệu huấn
luyện, danh sách người được huấn luyện, kết quả kiểm tra, sát hạch, bản sao
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện của người huấn luyện; hồ sơ, kết quả quan trắc
môi trường lao động.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã
được cấp Giấy chứng nhận hoặc công nhận đủ điều kiện hoạt động trước ngày Nghị
định này có hiệu lực tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn hoạt động đã được
công nhận. Khi thực hiện kiểm định, huấn luyện phải bảo đảm điều kiện quy định
tại Nghị định này.
2. Chứng chỉ Kiểm
định viên, Giấy chứng nhận giảng viên huấn luyện, Chứng nhận, Chứng chỉ huấn
luyện đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực có giá trị đến khi hết hạn.
3. Hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động thuộc chương trình, dự án của Nhà nước hoặc của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam bảo đảm điều kiện tổ chức huấn luyện theo quy định
tại Nghị định này, người tham dự huấn luyện được cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện, thẻ an toàn hoặc công nhận kết quả huấn luyện theo quy định tại Nghị
định này.
4. Tổ chức, đơn vị
đã hoạt động đo, kiểm tra môi trường lao động trước ngày Nghị định này có hiệu
lực được tiếp tục hoạt động nhưng phải hoàn thành việc công bố đủ điều kiện
quan trắc môi trường lao động trước ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nội dung quy định
về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động tại các Điều 15,
16, 17, 18, 19, 20, 21, 22,
23 và 24 mục 3; hoạt động huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động quy định tại điểm d Khoản 1
Điều 25 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan
trắc môi trường lao động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng được áp dụng quy
định tại Nghị định này, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực này có quy định khác.
4. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở LĐ - TBXH, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b). |