Thong tu 07/2016/BLDTBXH To chuc thuc hien cong tac ATVSLD voi CS san xuat, kinh doanh
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số:
07/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2016
|
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao
động,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định một số nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn,
vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
Thông tư này quy định việc tổ chức đánh giá
nguy cơ rủi ro, tự kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác an toàn, vệ
sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Thông
tư này áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt
động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao
động áp dụng bắt buộc việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
2. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn,
vệ sinh lao động thực hiện vào các thời Điểm sau đây:
a) Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản
xuất, kinh doanh;
b) Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao
động quyết định;
c) Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên
vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.
3. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn,
vệ sinh lao động thực hiện theo các bước sau đây:
a) Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an
toàn, vệ sinh lao động;
b) Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an
toàn, vệ sinh lao động;
c) Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro
về an toàn, vệ sinh lao động.
1. Xác định Mục đích, đối tượng, phạm vi và
thời gian thực hiện cho việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao
động.
2. Lựa chọn phương pháp nhận diện, phân tích
nguy cơ và tác hại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
3. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban,
phân xưởng, tổ, đội sản xuất (nếu có) và cá nhân trong cơ sở sản xuất, kinh
doanh có liên quan đến việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao
động.
4. Dự kiến kinh phí thực hiện.
1. Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại trên cơ sở tham khảo thông tin từ các hoạt động sau đây:
a) Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động,
quy trình làm việc có liên quan;
b) Kiểm tra thực tế nơi làm việc;
c) Khảo sát người lao động về những yếu tố
có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;
d) Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ
sinh lao động: biên bản Điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan trắc môi trường lao động; kết quả khám sức
khỏe định kỳ; các biên bản tự kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra,
kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả
của việc mất an toàn, vệ sinh lao động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại được nhận diện.
1. Xếp loại mức độ nghiêm trọng của nguy cơ rủi
ro về an toàn, vệ sinh lao động tương ứng với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
được nhận diện.
2. Xác định các nguy cơ rủi ro chấp nhận được
và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ rủi ro đến mức hợp lý.
3. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về
an toàn, vệ sinh lao động; đề xuất các biện pháp nhằm chủ động phòng, ngừa tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cải thiện Điều kiện lao động, phù hợp với tình
hình thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro
về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động xác định nội dung, quyết
định hình thức, tổ chức hướng dẫn cho người lao động thực hiện các nội dung sau
đây:
1. Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại tại nơi làm việc;
2. Áp dụng các biện pháp phòng, chống các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
3. Phát hiện và báo cáo kịp thời với người
có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1. Khai khoáng,
sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao
su và plastic.
3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim
loại.
4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
5. Thi công công trình xây dựng.
6. Đóng và sửa chữa tàu biển.
7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm
từ thủy sản.
9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
10. Tái chế phế liệu.
11. Vệ sinh môi trường.
1. Người sử dụng lao động phải quy định và
tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra an
toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm
tra cụ thể do người sử dụng lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng
lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong 06 tháng ở cấp cơ sở sản
xuất, kinh doanh và 01 lần trong 03 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất
hoặc tương đương.
4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hoạt động trong các ngành nghề khác với ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư
này, người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần
trong một năm ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 06 tháng ở cấp
phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
1. Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê
các nội dung cần phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số
liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính
sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công
tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước
ngày 10 tháng 01 của năm sau.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm.
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ
chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động, với các nội dung sau:
phân tích kết quả, hạn chế, tồn tại và
bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt
công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; phát động
phong trào thi đua bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
2. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện
từ cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất lên đến cơ sở sản xuất, kinh doanh.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
2.
Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác
an toàn-vệ sinh lao động trong cơ sở lao động hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực.
3.
Căn cứ quy định tại Chương V Luật an toàn, vệ sinh lao động, các Điều
36, 37, 38 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP và Thông tư này,
người sử dụng lao động tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương các đoàn thể và các Hội; - Kiểm toán nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở LĐTBXH, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt; - Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH; - Lưu: VT, ATLĐ, PC. |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Doãn Mậu Diệp |