Nghi dinh 44/2016/ND-CP ngay 15/05/2016 huan luyen ATVSLD va Hoat dong kiem dinh AT
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 44/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
|
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ
quy định chi tiết một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và
quan trắc môi trường lao động.
Nghị định
này quy định chi tiết một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và
quan trắc môi trường lao động.
1. Người sử
dụng lao động, người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật an
toàn, vệ sinh lao động.
2. Đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc
môi trường lao động.
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đối tượng
kiểm định là máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
thuộc Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Người huấn
luyện cơ hữu là người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động làm việc theo hợp đồng
có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc không xác định thời hạn.
3. Nhóm huấn
luyện là nhóm các đối tượng huấn luyện có cùng đặc điểm chung về công việc, yêu
cầu về an toàn, vệ sinh lao động và được phân loại theo quy định tại Nghị định
này.
1. Tổ chức
là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật, được phép cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
b) Bảo đảm
thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định cho từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định,
theo yêu cầu tại quy trình kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động.
c) Có đủ tài
liệu kỹ thuật về từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định theo quy trình kiểm định.
d) Có ít nhất
02 kiểm định viên làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên thuộc tổ chức để
thực hiện kiểm định đối với mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
đ) Người phụ
trách kỹ thuật hoạt động kiểm định của tổ chức phải tốt nghiệp đại học chuyên
ngành kỹ thuật và đã trực tiếp thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
tối thiểu 03 năm.
2. Các thiết
bị, tài liệu, nhân lực nêu tại các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này chỉ được
sử dụng để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động đối với một tổ chức.
1. Hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao
gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành
lập đối với đơn vị sự nghiệp;
c) Danh mục
thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định;
d) Danh mục
tài liệu kỹ thuật;
đ) Tài liệu
về kiểm định viên bao gồm:
- Bản sao Chứng
chỉ kiểm định viên;
- Bản sao hợp
đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
e) Tài liệu
về người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định bao gồm:
- Bản sao bằng
đại học;
- Văn bản chứng
minh kinh nghiệm kiểm định.
2. Hồ sơ gia
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
bao gồm:
a) Đơn đề
nghị gia hạn Giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng
nhận đã được cấp;
c) Tài liệu
quy định tại các điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều này trong trường hợp có sự
thay đổi.
3. Hồ sơ cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
được quy định như sau:
a) Đối với
trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị
bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận;
- Giấy chứng
nhận đã được cấp;
- Tài liệu
chứng minh thay đổi về điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
b) Đối với
Giấy chứng nhận bị mất, hỏng, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận;
- Giấy chứng
nhận đã được cấp trong trường hợp bị hỏng.
4. Mẫu các
thành phần hồ sơ tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được quy định tại Phụ lục Ia
ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trình tự,
thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:
a) Tổ chức
có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn, cấp
lại Giấy chứng nhận; nộp phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với trường
hợp gia hạn, ít nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn trong Giấy chứng nhận, tổ
chức gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị
định này.
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm thẩm định và cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận; trường hợp
không cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động
1. Thẩm quyền
cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động được quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Mẫu Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy
định tại Phụ lục la ban hành kèm theo Nghị định này.
1. 05 năm đối
với Giấy chứng nhận cấp mới hoặc gia hạn.
2. Trường hợp
cấp lại là thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đã được cấp.
Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bị thu hồi một
trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời
hạn đình chỉ hoạt động kiểm định mà không khắc phục được các nguyên nhân bị
đình chỉ.
2. Hoạt động
kiểm định trong thời gian bị đình chỉ.
3. Giả mạo
hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận.
1. Có trình
độ đại học trở lên, thuộc chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với đối tượng kiểm định;
2. Có đủ sức
khỏe đáp ứng yêu cầu công việc;
3. Có ít nhất
02 năm làm kỹ thuật kiểm định hoặc làm công việc thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa
chữa, vận hành, bảo trì về đối tượng kiểm định;
4. Đã hoàn
thành khóa huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động với đối tượng kiểm định hoặc có thời gian thực hiện kiểm định
đối tượng kiểm định trên 10 năm tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực.
1. Chứng chỉ
kiểm định viên được cấp cho cá nhân bảo đảm tiêu chuẩn của kiểm định viên theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Chứng chỉ
kiểm định viên được cơ quan có thẩm quyền cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Bổ sung,
sửa đổi nội dung chứng chỉ kiểm định viên;
b) Chứng chỉ
kiểm định viên hết hạn;
c) Chứng chỉ
kiểm định viên bị mất hoặc hỏng;
d) Cấp lại
sau khi chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi. Chứng chỉ kiểm định viên chỉ được
xem xét cấp lại sau thời hạn ít nhất 06 tháng, kể từ ngày bị thu hồi.
3. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ kiểm định viên là cơ quan chuyên môn thuộc các bộ
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại
Phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị định này; việc cấp chứng chỉ kiểm định viên
được thực hiện theo đối tượng kiểm định thuộc phạm vi quản lý của từng bộ.
1. Đơn đề
nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên;
2. Bản sao
văn bằng tốt nghiệp đại học của người đề nghị cấp chứng chỉ có chứng thực hoặc
xuất trình bản chính để đối chiếu;
3. Tài liệu
chứng minh tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 9 Nghị định này;
4. Giấy chứng
nhận sức khỏe trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị;
5. Bản sao
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân;
6. 02 ảnh
màu cỡ 3x4 của người đề nghị cấp chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06
tháng, kể từ ngày đề nghị.
1. Trường hợp
bổ sung, sửa đổi nội dung chứng chỉ kiểm định viên, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản gốc
chứng chỉ đã được cấp;
c) Tài liệu
chứng minh sự phù hợp của yêu cầu bổ sung, sửa đổi;
d) 02 ảnh
màu cỡ 3x4 của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 6
tháng, kể từ ngày đề nghị.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên khi hết hạn bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản gốc
chứng chỉ đã được cấp;
c) Kết quả
sát hạch trước khi cấp lại;
d) Giấy chứng
nhận sức khỏe trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị.
3. Trường hợp
chứng chỉ kiểm định viên bị hỏng hoặc mất, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản sao
chứng chỉ kiểm định viên (nếu có) hoặc số hiệu kiểm định viên đã được cấp;
c) 02 ảnh
màu cỡ 3x4 của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06
tháng, kể từ ngày đề nghị.
4. Chứng chỉ
kiểm định viên bị thu hồi được xem xét để cấp lại, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Báo cáo
việc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền về khắc phục
sai phạm;
c) Văn bản
chứng minh đã hoàn thành khóa huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động với đối tượng kiểm định tổ chức sau thời điểm
quyết định thu hồi chứng chỉ có hiệu lực đối với trường hợp quy định tại các điểm
c và đ Khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
d) 02 ảnh
màu cỡ 3x4 của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06
tháng, kể từ ngày đề nghị.
5. Mẫu các
thành phần hồ sơ tại Điều 11, các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được quy định tại
Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Cá nhân
có nhu cầu cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên lập 01 bộ hồ sơ, gửi cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định này để đề nghị cấp, cấp lại
chứng chỉ kiểm định viên. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên có thể gửi
cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho kiểm định viên; trường hợp không cấp,
cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Mẫu chứng
chỉ kiểm định viên được quy định tại Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Chứng chỉ
kiểm định viên có thời hạn là 05 năm.
1. Kiểm định
viên có trách nhiệm xuất trình chứng chỉ kiểm định viên theo yêu cầu của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và với tổ chức, cá nhân có đối tượng đề nghị được
kiểm định; chỉ được kiểm định đối với đối tượng kiểm định trong phạm vi ghi
trên chứng chỉ kiểm định viên.
2. Chứng chỉ
kiểm định viên bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo
hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Tự ý tẩy
xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ;
c) Không làm
việc tại bất kỳ tổ chức kiểm định nào từ 12 tháng trở lên;
d) Kiểm định
ngoài phạm vi ghi trên chứng chỉ kiểm định viên;
đ) Thực hiện
kiểm định không đúng quy trình kiểm định.
3. Cơ quan
có thẩm quyền cấp là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi chứng chỉ kiểm
định viên.
1. Công bố
biên bản kiểm định với tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Dán tem kiểm định hoặc thể hiện
thông tin kiểm định lên đối tượng kiểm định và cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng
đối tượng kiểm định Giấy chứng nhận kết quả kiểm định (01 bản) chậm nhất sau 05
ngày làm việc, kể từ ngày công bố biên bản nếu kết quả kiểm định đạt yêu cầu.
2. Trong trường
hợp đối tượng kiểm định không đạt yêu cầu và phát hiện đối tượng có nguy cơ dẫn
đến sự cố, tai nạn lao động thì không cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định và
thông báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục.
3. Hằng năm,
từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 12 báo cáo tình hình hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
4. Đảm bảo độc
lập, khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định.
5. Cử kiểm định
viên tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
6. Nộp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và các chứng
chỉ kiểm định viên bị thu hồi về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
7. Không
cung ứng dịch vụ kiểm định trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; không sử dụng
kiểm định viên đang bị thu hồi chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định.
8. Mẫu Giấy
chứng nhận kết quả kiểm định; mẫu tem kiểm định; mẫu báo cáo tình hình hoạt động
kiểm định được quy định tại Phụ lục Id ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Lựa chọn
tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để kiểm định lần đầu trước
khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; chỉ được đưa
vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động được kiểm định đạt yêu cầu.
2. Khai báo
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian
30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ pháp luật chuyên ngành có quy định
khác.
3. Lưu giữ hồ
sơ kỹ thuật an toàn của đối tượng kiểm định theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Trong trường hợp chuyển nhượng (hoặc cho
thuê lại) các đối tượng kiểm định, người bán (hoặc cho thuê lại) phải bàn giao
đầy đủ hồ sơ kỹ thuật an toàn cho người mua (hoặc thuê lại).
4. Tạo điều
kiện cho tổ chức kiểm định thực hiện kiểm định, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kỹ
thuật liên quan đến các đối tượng kiểm định để cung cấp cho kiểm định viên và cử
người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định.
5. Thực hiện
các kiến nghị của tổ chức kiểm định trong việc đảm bảo an toàn trong quá trình
sử dụng các đối tượng kiểm định. Không được tiếp tục sử dụng các đối tượng kiểm
định có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc quá thời hạn kiểm định.
6. Quản lý,
sử dụng, loại bỏ đối tượng kiểm định theo đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
7. Mẫu công
văn khai báo sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động được quy định tại Phụ lục Iđ ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối tượng tại
Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động được quy định thành
các nhóm sau đây:
1. Nhóm 1:
Người quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Người đứng
đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ
trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương
đương;
b) Cấp phó của
người đứng đầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này được giao nhiệm vụ phụ
trách công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nhóm 2:
Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Chuyên
trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở;
b) Người trực
tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Nhóm 3:
Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Nhóm 4:
Người lao động không thuộc các nhóm theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều
này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng
lao động.
5. Nhóm 5:
Người làm công tác y tế.
6. Nhóm 6:
An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ
sinh lao động.
1.
Huấn luyện nhóm 1
a) Hệ thống
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp vụ
công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện
quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao
quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố
nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa
an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
2.
Huấn luyện nhóm 2
a) Hệ thống
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp vụ
công tác an toàn, vệ sinh lao động: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định
về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn
về công tác an toàn, vệ sinh lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh
doanh; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải
thiện điều kiện lao động; xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ
sinh lao động hằng năm; phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu
khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; nghiệp vụ
công tác tự kiểm tra; công tác Điều tra tai nạn lao động; những yêu cầu của
công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường lao động; quản lý máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; hoạt
động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ cấp cứu
tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công tác thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động;
c) Nội dung
huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát
sinh yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
3.
Huấn luyện nhóm 3
a) Hệ thống
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Kiến thức
cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao
động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại
nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của
mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội
quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động
và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp vụ, kỹ năng sơ
cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
c) Nội dung
huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát
sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá, quản lý rủi
ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
mà người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động;
kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công việc của người lao động.
4.
Huấn luyện nhóm 4
a) Kiến thức
cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động,
người lao động; chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người
lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và
phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an
toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an
toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử
dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu
tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
b) Huấn luyện
trực tiếp tại nơi làm việc: Quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc.
5.
Huấn luyện nhóm 5:
a) Hệ thống
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp vụ
công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện
quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao
quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố
nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa
an toàn trong sản xuất, kinh doanh;
c) Huấn luyện
cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động: Yếu tố có hại tại nơi làm
việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại; lập hồ
sơ vệ sinh lao động tại nơi làm việc; các bệnh nghề nghiệp thường gặp và biện
pháp phòng chống; cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám bố trí việc làm, chuẩn
bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp; tổ chức và kỹ năng sơ cứu, cấp cứu; phòng
chống dịch bệnh tại nơi làm việc; an toàn thực phẩm; quy trình lấy và lưu mẫu
thực phẩm; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật và dinh dưỡng cho người lao động;
nâng cao sức khỏe nơi làm việc, phòng chống bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc;
kiến thức, kỹ năng, phương pháp xây dựng kế hoạch, phương án, trang bị phương
tiện và điều kiện cần thiết để thực hiện công tác vệ sinh lao động; phương pháp
truyền thông giáo dục về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; lập và
quản lý thông tin về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc; lập
và quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề
nghiệp. Công tác phối hợp với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc
bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động để thực hiện nhiệm vụ liên
quan theo quy định tại Điều 72 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
6.
Huấn luyện nhóm 6:
Người lao động
tham gia mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ngoài nội dung huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định còn được huấn luyện bổ sung về kỹ năng và phương
pháp hoạt động của an toàn, vệ sinh viên.
Thời gian huấn
luyện lần đầu tối thiểu được quy định như sau:
1. Nhóm 1,
nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm
tra.
2. Nhóm 2: Tổng
thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết,
thực hành và kiểm tra.
3. Nhóm 3: Tổng
thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
4. Nhóm 5: Tổng
thời gian huấn luyện ít nhất là 56 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Trong
đó, thời gian huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn y tế lao động ít
nhất là 40 giờ, nội dung huấn luyện cấp giấy chứng nhận an toàn, vệ sinh lao động
ít nhất là 16 giờ.
5. Nhóm 6: Tổng
thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động.
1. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành
Chương trình khung chi tiết huấn luyện chuyên ngành, đặc thù theo Chương trình
khung huấn luyện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Tổ chức
huấn luyện, doanh nghiệp tự huấn luyện căn cứ chương trình khung huấn luyện,
xây dựng chương trình, tài liệu huấn luyện phù hợp với đặc điểm, điều kiện và
yêu cầu thực tế huấn luyện.
1. Huấn luyện
cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động
Ít nhất 02
năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu lực,
người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được
huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời
gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu. Người làm công
tác y tế thực hiện việc cập nhật kiến thức theo quy định tại điểm
c Khoản 3 Điều 73 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Huấn luyện
định kỳ theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh
lao động
Người lao động
thuộc nhóm 4 được huấn luyện định kỳ ít nhất mỗi năm 01 lần để ôn lại kiến thức
đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động.
Thời gian huấn luyện định kỳ bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.
3. Huấn luyện
khi có sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công nghệ và huấn luyện
sau thời gian nghỉ làm việc
a) Thay đổi
công việc hoặc thay đổi thiết bị, công nghệ: Trước khi giao việc phải được huấn
luyện nội dung về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công việc mới hoặc thiết
bị, công nghệ mới.
Trường hợp đối
tượng đã được huấn luyện trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ khi chuyển sang làm
công việc mới hoặc kể từ khi có sự thay đổi thiết bị, công nghệ thì nội dung huấn
luyện lại được miễn phần đã được huấn luyện.
b) Trở lại
làm việc sau thời gian nghỉ làm việc
Cơ sở ngừng
hoạt động hoặc người lao động nghỉ làm việc từ 06 tháng trở lên thì trước khi
trở lại làm việc, người lao động được huấn luyện lại nội dung như đối với huấn
luyện lần đầu. Thời gian huấn luyện lại bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.
Người huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là người huấn luyện) phải đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
1. Huấn luyện
nội dung hệ thống pháp Luật an toàn, vệ sinh lao động
Người huấn
luyện nội dung hệ thống pháp Luật an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ
đại học trở lên, ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật,
quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Huấn luyện
nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ
bản về an toàn, vệ sinh lao động
Người huấn
luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức
cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ đại học trở lên chuyên
ngành kỹ thuật và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất
05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm
tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan
trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có ít nhất
07 năm làm công việc về an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp và phải tham gia khóa huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện.
3. Huấn luyện
lý thuyết chuyên ngành
Người huấn
luyện lý thuyết chuyên ngành là người có trình độ đại học trở lên phù hợp với
chuyên ngành huấn luyện và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất
05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm
tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan
trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có ít nhất
05 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và
tham gia khóa huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện.
4. Huấn luyện
thực hành:
a) Huấn luyện
thực hành nhóm 2: Người huấn luyện có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với
chuyên ngành huấn luyện, thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị,
hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện;
b) Huấn luyện
thực hành nhóm 3: Người huấn luyện có trình độ trung cấp trở lên phù hợp với
chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 05 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an
toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện;
c) Huấn luyện
thực hành nhóm 4: Người huấn luyện có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù
hợp với chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời gian làm việc thực tế ít nhất
05 năm;
d) Huấn luyện
thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động: Người huấn luyện có trình độ từ cao
đẳng chuyên ngành y trở lên và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia
công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ;
đ) Người huấn
luyện thực hành bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b và c Khoản
này, đồng thời phải tham gia khóa huấn luyện về nghiệp vụ huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hoặc có ít nhất 5 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật,
quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
5. Huấn luyện
nội dung chuyên môn về y tế lao động
Người huấn
luyện phải có trình độ bác sĩ trở lên và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất
05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm
tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan
trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có ít nhất
05 năm làm công việc trong lĩnh vực có liên quan đến bệnh nghề nghiệp, vệ sinh
lao động, sơ cứu, cấp cứu, dinh dưỡng, phòng chống dịch, an toàn vệ sinh thực
phẩm.
6. Định kỳ
02 năm, người huấn luyện phải tham dự khóa tập huấn cập nhật kiến thức, thông
tin, chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động ít
nhất một lần; trừ người huấn luyện chuyên môn vệ sinh lao động, y tế lao động,
sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1. Cơ quan,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức khác có trách nhiệm xác nhận thời gian
người lao động đã làm việc hoặc đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh
lao động tại đơn vị mình.
2. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Khoản 1 Điều này.
1. Cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện
a) Tổ chức
huấn luyện, doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện cho người được huấn luyện thuộc các nhóm 1, 2, 5 và 6 sau khi kiểm tra,
sát hạch đạt yêu cầu;
b) Giấy chứng
nhận huấn luyện theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cấp Thẻ an toàn
a) Người sử
dụng lao động cấp Thẻ an toàn cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3 sau khi kiểm
tra đạt yêu cầu. Tổ chức huấn luyện cấp Thẻ an toàn cho người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động;
b) Thẻ an
toàn theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cấp Chứng chỉ chứng nhận
chuyên môn về y tế lao động
a) Tổ chức
huấn luyện; doanh nghiệp tự huấn luyện; cơ sở y tế bao gồm cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp dạy nghề y tế, các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc
khối ngành khoa học sức khỏe, viện nghiên cứu thuộc hệ y tế dự phòng ở cấp
trung ương có chức năng đào tạo, trung tâm đào tạo nhân lực y tế cấp Chứng chỉ
chứng nhận chuyên môn về y tế lao động cho người được huấn luyện nội dung
chuyên môn về y tế lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu;
b) Chứng chỉ
chứng nhận chuyên môn về y tế lao động theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Sổ theo
dõi người thuộc nhóm 4 được huấn luyện
a) Người sử
dụng lao động ghi kết quả huấn luyện của người được huấn luyện thuộc nhóm 4 vào
Sổ theo dõi công tác huấn luyện tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
b) Sổ theo
dõi công tác huấn luyện theo Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Tổ chức
huấn luyện, doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện và cơ sở sản xuất, kinh
doanh lập sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng
nhận chuyên môn về y tế lao động; Sổ theo dõi người thuộc nhóm 4 được huấn luyện
theo các mẫu số 09, 10 và 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Giấy chứng
nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có thời hạn 02 năm. Chứng chỉ chứng nhận chuyên
môn về y tế lao động có thời hạn 05 năm.
2. Trong
vòng 30 ngày, trước khi Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng
nhận chuyên môn về y tế lao động hết hạn, người sử dụng lao động lập danh sách
những người được cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh việc cập
nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1
Điều 21 Nghị định này gửi Tổ chức huấn luyện, cơ sở y tế hoặc doanh nghiệp tự
huấn luyện theo quy định tại Điều 26 và Điều 29 Nghị định này. Nếu kết quả huấn
luyện đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng
chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động mới theo quy định tại Nghị định này.
1. Tổ chức
huấn luyện được phân loại theo đặc điểm, tính chất phức tạp của đối tượng huấn luyện
như sau:
a) Hạng A huấn
luyện nhóm 1, 4 và 6;
b) Hạng B huấn
luyện nhóm 1, 3, 4 và 6;
c) Hạng C huấn
luyện nhóm 1, 2, 3, 4 và 6;
2. Tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng A bảo đảm điều kiện sau
đây:
a) Có hoặc hợp
đồng thuê, liên kết để có trụ sở hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Có hoặc hợp
đồng thuê, liên kết để có ít nhất:
- 02 phòng học
lý thuyết; mỗi phòng có diện tích ít nhất từ 30m2 trở lên;
- 01 phòng
thực hành được trang bị thiết bị cơ bản phục vụ công tác huấn luyện sơ cứu, cấp
cứu tai nạn lao động.
c) Có ít nhất
05 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật, nội dung nghiệp vụ,
trong đó có 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
d) Có chương
trình, tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây dựng
theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này;
đ) Người phụ
trách huấn luyện phải có trình độ đại học trở lên.
3. Tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng B bảo đảm điều kiện sau
đây:
a) Bảo đảm
điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có hoặc hợp
đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, phòng, xưởng, khu thực hành
bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký
huấn luyện; trong đó phòng, xưởng thực hành có diện tích tối thiểu 40 m2, khu
huấn luyện thực hành có diện tích tối thiểu 300 m2;
c) Có ít nhất
05 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành; trong
đó có ít nhất 03 người huấn luyện chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đăng ký
huấn luyện và 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động.
4. Tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng C bảo đảm điều kiện sau
đây:
a) điều kiện
quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Có máy,
thiết bị tối thiểu phục vụ huấn luyện thực hành chuyên ngành cơ bản gồm: Thiết
bị nâng, thiết bị chịu áp lực, thiết bị thực hành làm việc trong không gian hạn
chế, làm việc trên cao, thiết bị gia công cơ khí, hàn, cắt kim loại, thiết bị
thực hành an toàn điện, thực hành an toàn hóa chất. Máy, thiết bị, vật tư, hóa
chất, nơi huấn luyện thực hành phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật; khu huấn luyện thực hành bảo đảm diện tích ít nhất
500m2.
5. Tổ chức
huấn luyện, doanh nghiệp tự huấn luyện được huấn luyện đối với nhóm 5 khi bảo đảm
điều kiện hoạt động Hạng A hoặc Hạng B hoặc Hạng C theo quy định tại các Khoản
2, 3 và 4 Điều này và bảo đảm thêm điều kiện sau đây:
a) Ít nhất 5
người huấn luyện có trình độ bác sĩ trở lên và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực có liên quan đến bệnh nghề nghiệp, vệ sinh lao động, sơ cứu, cấp
cứu, dinh dưỡng, phòng chống dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm;
b) Đủ trang
thiết bị và cơ sở vật chất để phục vụ cho việc huấn luyện lý thuyết, thực hành
theo chương trình học; có trang thiết bị thực hành liên quan đến dinh dưỡng, lấy
mẫu kiểm tra an toàn thực phẩm, sơ cứu, cấp cứu;
c) Có tài liệu
huấn luyện về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
6. Cơ sở y tế
theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 24 Nghị định này bảo đảm điều kiện theo
quy định tại các điểm a, b và c Khoản 5 Điều này được huấn luyện về y tế lao động;
cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên được huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho người lao
động.
7. Hợp đồng
thuê, liên kết quy định tại Điều này còn thời hạn ít nhất 05 năm, kể từ ngày nộp
đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động và có đăng ký nộp thuế với
cơ quan thuế.
8. Cơ sở vật
chất và nhân lực theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này chỉ được sử
dụng để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với một tổ chức.
1. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền cấp,
cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của Tổ chức huấn
luyện.
2. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với các tổ chức huấn luyện sau đây:
a) Tổ chức
huấn luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định thành lập;
b) Tổ chức
huấn luyện Hạng B và C;
c) Tổ chức
huấn luyện nhóm 5 theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền
cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với Tổ
chức huấn luyện. Hạng A do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định thành lập; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp do địa phương
quản lý.
1. Hồ sơ cấp
mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết
minh về quy mô huấn luyện và các điều kiện, giải pháp thực hiện theo Mẫu số 02
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản sao
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập trước
ngày 01 tháng 7 năm 2015;
d) Bản sao
quyết định bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ người đứng đầu, người phụ trách công tác
huấn luyện;
đ) Danh mục
về cơ sở vật chất; danh sách người quản lý, người huấn luyện kèm theo hồ sơ,
tài liệu sau đây:
- Bản sao có
chứng thực hồ sơ, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huấn luyện của người huấn luyện;
- Bản sao có
chứng thực hồ sơ, giấy tờ về cơ sở vật chất liên quan gồm quyết định giao cơ sở
vật chất của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng, hóa đơn mua, giấy tờ cho, tặng,
sang nhượng, mượn hợp pháp; hợp đồng thuê, hợp đồng liên kết huấn luyện trong
trường hợp Tổ chức huấn luyện thuê hoặc liên kết với cơ sở khác để bảo đảm điều
kiện về máy, thiết bị huấn luyện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
- Chương
trình chi tiết, tài liệu huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hồ sơ cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
a) Trường hợp
Giấy chứng nhận bị hỏng, mất:
- Văn bản giải
trình lý do đề nghị cấp lại;
- Bản sao Giấy
chứng nhận đã cấp (nếu có).
b) Trường hợp
sửa đổi, bổ sung phạm vi hoạt động:
- Văn bản đề
nghị sửa đổi, bổ sung phạm vi hoạt động;
- Giấy chứng
nhận đã cấp;
- Hồ sơ, giấy
tờ chứng minh năng lực về người huấn luyện, chương trình huấn luyện, cơ sở vật
chất tương ứng với nội dung phạm vi đề nghị bổ sung phạm vi hoạt động.
3. Hồ sơ gia
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
- Văn bản đề
nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động;
- Hồ sơ, tài
liệu quy định tại các điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này.
4. Trình tự
cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
a) Tổ chức
có nhu cầu cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động lập
01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 Nghị định này để
thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; nộp phí thẩm định theo
quy định của Bộ Tài chính.
Đối với hồ
sơ đề nghị gia hạn, Tổ chức huấn luyện gửi đến cơ quan có thẩm quyền chậm nhất
30 ngày trước khi hết thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận.
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải tiến
hành thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp không
cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do.
5. Trình tự
công bố cơ sở y tế đủ điều kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao
động
a) Trước khi
huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động, người đứng đầu cơ sở y tế
gửi Bộ Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của các Bộ, ngành) hoặc Sở Y tế
(đối với các tổ chức thuộc quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
nơi tổ chức đặt trụ sở chính hồ sơ đề nghị công bố đủ điều kiện huấn luyện cấp
chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động;
Hồ sơ đề nghị
gồm văn bản tương tự như Khoản 1 Điều này.
b) Trong thời
gian 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công bố đủ điều
kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế. Trường hợp không bảo đảm điều kiện thì trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Người sử
dụng lao động có trách nhiệm tổ chức huấn luyện và tự chịu trách nhiệm về chất
lượng huấn luyện cho người lao động nhóm 4 theo một trong các hình thức sau
đây:
a) Tự tổ chức
huấn luyện nếu bảo đảm điều kiện về người huấn luyện theo quy định tại Nghị định
này;
b) Thuê tổ
chức huấn luyện.
2. Trình tự
xem xét, đánh giá điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn; vệ
sinh lao động được quy định như sau:
a) Doanh
nghiệp có nhu cầu tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động lập 01 bộ hồ sơ chứng
minh đủ điều kiện hoạt động như đối với Tổ chức huấn luyện, trừ điều kiện quy định
tại điểm a Khoản 2 Điều 26 của Nghị định này, gửi cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 27 Nghị định này.
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét,
thông báo cho doanh nghiệp về những điều kiện chưa bảo đảm theo quy định.
Hết thời hạn
30 ngày, cơ quan có thẩm quyền không có thông báo về việc doanh nghiệp không bảo
đảm đủ điều kiện hoạt động huấn luyện thì doanh nghiệp được tự huấn luyện trong
phạm vi đã đề nghị.
c) Sau thời
hạn 05 năm, kể từ ngày được đánh giá đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện,
doanh nghiệp gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, đánh giá lại
điều kiện hoạt động nếu có nhu cầu tiếp tục tự huấn luyện.
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động
a) Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp theo Mẫu
số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp theo Mẫu
số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động là 05 năm đối với trường hợp cấp mới hoặc
gia hạn. Trường hợp cấp lại thời hạn là thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động đã được cấp.
Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời
hạn đình chỉ hoạt động huấn luyện hoặc thời hạn tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động theo quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền
mà không khắc phục vi phạm dẫn đến bị xử phạt.
2. Tiến hành
hoạt động huấn luyện trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
1. Đối tượng
được ưu tiên hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số,
người có công với cách mạng và thân nhân chủ yếu của người có công với cách mạng
làm việc không theo hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nguyên tắc
hỗ trợ
a) Hỗ trợ
chi phí huấn luyện 01 lần đối với 01 công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động;
b) Tham gia
đầy đủ chương trình huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu, được cấp Thẻ an toàn;
c) Hỗ trợ trực
tiếp cho người lao động hoặc thông qua Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động.
3. Mức hỗ trợ
theo chi phí thực tế của khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng không
quá 50% mức lương cơ sở/người/khóa huấn luyện theo quy định của Chính phủ tại
thời điểm huấn luyện.
4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp lập dự toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện
hằng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí hỗ trợ huấn luyện cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này trong dự toán
ngân sách nhà nước. Việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, quyết toán kinh
phí hỗ trợ huấn luyện thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
cho người lao động trên cơ sở kinh phí được duyệt.
Tổ chức hoạt
động quan trắc môi trường lao động bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Đơn vị sự
nghiệp hoặc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ quan trắc môi trường lao động.
2. Có đủ
nhân lực thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động như sau:
a) Người trực
tiếp phụ trách quan trắc môi trường lao động có trình độ như sau:
- Trình độ từ
đại học trở lên thuộc lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;
- Có tối thiểu
02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động hoặc 05 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực y học dự phòng;
- Có chứng
chỉ đào tạo về quan trắc môi trường lao động.
b) Có ít nhất
05 người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng
không xác định thời hạn có trình độ như sau:
- Trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;
trong đó có ít nhất 60% số người có trình độ từ đại học trở lên;
- Có chứng
chỉ đào tạo về quan trắc môi trường lao động.
3. Có cơ sở
vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất và năng lực bảo đảm yêu cầu tối thiểu
như sau:
a) Quan trắc
yếu tố có hại trong môi trường lao động
- Đo, thử
nghiệm, phân tích tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm các yếu tố vi khí hậu,
bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và bức xạ nhiệt;
- Đo, thử
nghiệm, phân tích tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm yếu tố vật lý, bao
gồm: ánh sáng, tiếng ồn, rung theo dải tần, phóng xạ, điện từ trường, bức xạ tử
ngoại;
- Đánh giá yếu
tố tiếp xúc nghề nghiệp, bao gồm: yếu tố vi sinh vật, gây dị ứng, mẫn cảm, dung
môi;
- Đánh giá
gánh nặng lao động và một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my: Đánh
giá gánh nặng lao động thể lực; đánh giá căng thẳng thần kinh tâm lý; đánh giá
Ec-gô-nô-my vị trí lao động.
- Lấy mẫu, bảo
quản, đo, thử nghiệm tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm của
70% yếu tố sau đây:
+ Bụi hạt;
phân tích hàm lượng silic trong bụi, bụi kim loại, bụi than, bụi talc, bụi bông
và bụi amiăng;
+ Các yếu tố
hóa học tối thiểu NOx, SOx, CO, CO2, dung môi hữu cơ (benzen và đồng đẳng -
toluen, xylen), thủy ngân, asen, TNT, nicotin, hóa chất trừ sâu;
b) Có kế hoạch
và quy trình bảo quản, sử dụng an toàn, bảo dưỡng và kiểm định, hiệu chuẩn thiết
bị theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quy định của nhà sản
xuất;
c) Có quy
trình sử dụng, vận hành thiết bị lấy và bảo quản mẫu, đo, thử nghiệm và phân
tích điều kiện lao động;
d) Có trụ sở
làm việc, đủ diện tích để bảo đảm chất lượng công tác quan trắc môi trường lao
động, điều kiện phòng thí nghiệm phải đạt yêu cầu về chất lượng trong bảo quản,
xử lý, phân tích mẫu;
đ) Trang bị
đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện quan trắc môi trường lao động;
e) Có biện
pháp bảo đảm vệ sinh công nghiệp, an toàn phòng cháy, chữa cháy, an toàn sinh học,
an toàn hóa học và tuân thủ nghiêm ngặt việc thu gom, vận chuyển bảo quản và xử
lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ
công bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động được lập
thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản đề
nghị công bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động của
tổ chức theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Hồ sơ
công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động theo hướng dẫn quy định tại
Mẫu số 02 Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thủ tục
công bố đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động:
a) Trước khi
thực hiện quan trắc môi trường lao động, người đứng đầu tổ chức thực hiện quan
trắc môi trường lao động gửi Bộ Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của các
Bộ, ngành) hoặc Sở Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương) nơi tổ chức đặt trụ sở hồ sơ công bố đủ điều kiện thực
hiện quan trắc môi trường lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trong thời
gian 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công bố đủ điều
kiện quan trắc môi trường lao động trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế. Trường hợp không bảo đảm điều kiện thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
c) Hồ sơ
công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động trực tuyến được quy định như
sau:
- Bảo đảm hồ
sơ và nội dung giấy tờ như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản
điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong
hồ sơ bằng bản giấy;
- Thông tin
văn bản đề nghị công bố, hồ sơ công bố phải đầy đủ và chính xác theo thông tin
văn bản điện tử;
- Tổ chức đề
nghị công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động trực tuyến phải thực hiện
lưu giữ hồ sơ bằng bản giấy.
3. Trong quá
trình hoạt động, tổ chức quan trắc môi trường lao động có trách nhiệm bảo đảm
điều kiện đã công bố quy định tại Điều 33 Nghị định này.
4. Tổ chức
chỉ được thực hiện quan trắc môi trường lao động sau khi đã được công bố đủ điều
kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động quy định tại điểm b Khoản 2 Điều
này.
1. Thực hiện
quan trắc đầy đủ yếu tố có hại được liệt kê trong Hồ sơ vệ sinh lao động do cơ
sở lao động lập.
Đối với nghề,
công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm,
khi quan trắc môi trường lao động phải thực hiện đánh giá gánh nặng lao động và
một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my quy định tại Khoản 3 Điều 33
Nghị định này.
2. Quan trắc
môi trường lao động thực hiện theo đúng kế hoạch đã lập giữa cơ sở lao động và
tổ chức đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động.
3. Quan trắc
môi trường lao động bảo đảm như sau:
a) Thực hiện
trong thời gian cơ sở lao động đang tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Lấy mẫu
theo phương pháp lấy mẫu cá nhân và vị trí lấy mẫu được đặt tại vùng có khả
năng ảnh hưởng đến người lao động;
c) Đối với
quan trắc môi trường lao động bằng phương pháp phát hiện nhanh khi kết quả có
nghi ngờ, tổ chức quan trắc môi trường lao động lấy mẫu, phân tích bằng phương
pháp phù hợp tại phòng xét nghiệm đủ tiêu chuẩn.
4. Yếu tố có
hại cần quan trắc, đánh giá được bổ sung cập nhật trong Hồ sơ vệ sinh lao động
trong trường hợp sau đây:
a) Có thay đổi
về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất hoặc khi thực hiện cải tạo, nâng cấp
cơ sở lao động mà có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với sức khỏe người
lao động;
b) Tổ chức
quan trắc môi trường lao động đề xuất bổ sung khi thực hiện quan trắc môi trường
lao động;
c) Theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức
thực hiện quan trắc môi trường lao động được thanh toán chi phí quan trắc môi
trường lao động; đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp, báo cáo và phí quản lý do người
sử dụng lao động chi trả theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức
quan trắc môi trường lao động báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế về yếu tố có hại mới
được phát hiện, phát sinh tại cơ sở lao động mà chưa có quy định về giới hạn
cho phép.
1. Hồ sơ vệ
sinh lao động của cơ sở lao động, quy trình sản xuất kinh doanh và số lượng người
lao động làm việc tại bộ phận có yếu tố có hại để xác định số lượng yếu tố có hại
cần quan trắc, số lượng mẫu cần lấy và vị trí lấy mẫu đối với mỗi yếu tố có hại.
2. Số người
lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm tại cơ sở lao động.
3. Yếu tố vi
sinh vật, dị nguyên, yếu tố gây dị ứng, ung thư và các yếu tố có hại khác có khả
năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động mà chưa được xác định trong Hồ
sơ vệ sinh lao động.
1. Trước khi
thực hiện quan trắc môi trường lao động, tổ chức quan trắc môi trường lao động
đảm bảo máy móc, thiết bị phục vụ quan trắc môi trường lao động được hiệu chỉnh,
hiệu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thực hiện
đúng và đầy đủ quy trình quan trắc môi trường lao động đã cam kết.
3. Thông báo
trung thực kết quả quan trắc môi trường lao động cho người sử dụng lao động.
4. Trường hợp
kết quả quan trắc môi trường lao động không bảo đảm, cơ sở lao động thực hiện
như sau:
a) Triển
khai biện pháp cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu yếu tố có hại và phòng
chống bệnh nghề nghiệp;
b) Tổ chức
khám sức khỏe phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan đến nghề nghiệp
cho người lao động ở các vị trí có môi trường lao động không đảm bảo;
c) Bồi dưỡng
bằng hiện vật cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
1. Kết quả
quan trắc môi trường lao động lập theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này và được lập thành 02 bản: 01 bản gửi cơ sở lao động đã ký hợp đồng
thực hiện quan trắc môi trường lao động và 01 bản lưu tại tổ chức thực hiện
quan trắc môi trường lao động.
2. Thời gian
lưu giữ kết quả quan trắc môi trường lao động thực hiện theo quy định của pháp
luật.
1. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Nghị định này trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở trung ương; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, đoàn thể liên quan trong triển khai thực hiện và thanh tra, kiểm
tra thực hiện Nghị định này.
2. Quy định
cụ thể hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn luyện,
bồi dưỡng, sát hạch về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện của người huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động; việc tập huấn cập nhật thông tin, chính sách, pháp
luật, khoa học, kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động cho người huấn luyện, người
đứng đầu tổ chức huấn luyện; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động.
3. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động.
4. Thực hiện
quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động theo thẩm quyền tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị
định này.
5. Quy định
cụ thể hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn luyện,
bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng kiểm định thuộc thẩm
quyền quản lý; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động.
6. Cấp mới,
gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản
lý.
Công bố Tổ
chức đủ điều kiện hoạt động kiểm định an toàn lao động và Tổ chức đủ điều kiện
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; Tổ chức hoạt động kiểm định an
toàn lao động và Tổ chức hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bị đình
chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
7. Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ huấn luyện cho người lao động ở khu vực
không có hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động.
8. Chủ trì,
phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra hằng năm và đột xuất đối với tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
và công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn vệ sinh lao
động, quan trắc môi trường lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
9. Chủ trì,
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động, quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
10. Hằng
năm, hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ huấn
luyện cho người lao động theo quy định tại Điều 32 Nghị định này và tổng hợp
nhu cầu kinh phí gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định kinh
phí hỗ trợ theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước; dự kiến phân bổ kinh
phí hỗ trợ huấn luyện gửi cấp có thẩm quyền quyết định và hướng dẫn tổ chức thực
hiện.
Chỉ đạo Sở Y
tế thực hiện công tác quản lý, kiểm tra công bố đơn vị y tế đủ điều kiện cấp Chứng
chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, đơn vị y tế thực hiện huấn luyện sơ
cứu, cấp cứu tại nơi làm việc trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Chương trình khung chi tiết huấn
luyện về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, vệ sinh lao động, bệnh
nghề nghiệp.
3. Quy định,
tổ chức thực hiện, quản lý hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở
lao động.
4. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động; công bố Tổ chức quan
trắc môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động; Tổ chức quan trắc môi trường bị
đình chỉ, bị xử lý hành vi vi phạm hành chính trên trang thông tin điện tử của
Bộ Y tế.
5. Chỉ đạo
quan trắc môi trường lao động tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nguy cơ
cao gây bệnh nghề nghiệp.
6. Phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, địa phương thực hiện thanh tra, kiểm
tra hoạt động quan trắc môi trường lao động, huấn luyện về vệ sinh lao động, huấn
luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo thẩm quyền được giao.
7. Phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, địa phương tổ chức thông tin, tuyên
truyền, quy định chi tiết Nghị định này.
8. Hằng năm,
tổng hợp kết quả hoạt động quan trắc môi trường lao động gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
1. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ
trợ huấn luyện nguồn ngân sách trung ương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
trình cấp có thẩm quyền quyết định kinh phí hỗ trợ theo quy định pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phí thẩm định điều kiện
kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
1. Quy định
cụ thể hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn luyện,
bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng kiểm định thuộc thẩm
quyền quản lý; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động thuộc thẩm quyền.
2. Phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Chương trình khung chi tiết huấn
luyện chuyên ngành.
3. Phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, sơ cứu,
cấp cứu tại nơi làm việc, quan trắc môi trường lao động.
4. Cấp, gia
hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản
lý.
5. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, các Bộ thông báo bằng văn bản
cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tổ chức được cấp, gia hạn, cấp lại,
bị thu hồi.
6. Thực hiện
quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động theo thẩm quyền tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị
định này.
7. Trước
ngày 25 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về tình hình hoạt động kiểm định máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Quản lý,
tổ chức thực hiện công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các ngành liên quan phối hợp với tổ
chức chính trị - xã hội tại địa phương thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
và quan trắc môi trường lao động.
3. Tổng hợp
nhu cầu hỗ trợ huấn luyện cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 44. Trách nhiệm của Tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, Tổ chức huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động và Tổ chức quan trắc môi trường lao động
1. Bảo đảm về
điều kiện trong quá trình hoạt động theo quy định của tại Nghị định này.
2. Trước 15
tháng 12 hằng năm, Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động báo
cáo bằng văn bản kết quả hoạt động về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính và nơi có hoạt động và cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định theo mẫu
quy định tại Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi thư điện
tử tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ antoanlaodong@molisa.gov.vn.
3. Trước 15
tháng 12 hằng năm, Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, doanh nghiệp tự
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động báo cáo bằng văn bản kết quả hoạt động về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
có trụ sở chính theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, đồng
thời gửi thư điện tử tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ
antoanlaodong@molisa.gov.vn.
4. Trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm, Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động báo
cáo bằng văn bản kết quả hoạt động về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế nơi công bố đủ điều
kiện quan trắc môi trường lao động, đồng thời gửi thư điện tử tới Bộ Y tế theo
địa chỉ baocaoytld@moh.gov.vn.
Báo cáo Bộ Y
tế hoặc Sở Y tế về yếu tố nguy hại mới được phát hiện, phát sinh tại cơ sở lao
động khi thực hiện quan trắc môi trường lao động, đồng thời đề xuất bổ sung Hồ
sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động.
5. Khi có
thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh, Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao
động thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động ít nhất 07 ngày làm việc trước khi thực hiện thay đổi về địa chỉ
trụ sở, chi nhánh.
6. Khi có
nhu cầu thay đổi đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động hoặc quan trắc môi trường lao động, tổ chức có trách nhiệm
đề nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Khi chấm dứt hoạt động, Tổ chức hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc
môi trường lao động phải gửi thông báo tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận hoặc công bố đủ điều kiện hoạt động biết.
7. Lưu giữ đầy
đủ hồ sơ pháp lý, tài liệu liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.
8. Định kỳ
02 năm, người đứng đầu Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải tham dự
khóa tập huấn để cập nhật kiến thức về chính sách, pháp luật, khoa học, công
nghệ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức.
9. Định kỳ
02 năm, người đứng đầu Tổ chức quan trắc môi trường lao động phải tham dự khóa
tập huấn để cập nhật kiến thức về chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ có
liên quan do Bộ Y tế tổ chức.
1. Tổ chức
rà soát, phân nhóm đối tượng cần huấn luyện, Danh mục máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và Danh mục những nơi làm việc
có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động; lập kế hoạch và tổ chức kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi
trường lao động theo quy định của pháp luật. Cập nhật Hồ sơ vệ sinh lao động về
nội dung liên quan đến yếu tố có hại cần thực hiện quan trắc môi trường lao động
khi có thay đổi về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, khi thực hiện cải tạo,
nâng cấp cơ sở lao động có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với sức khỏe
người lao động.
2. Xây dựng
chương trình, tài liệu huấn luyện chi tiết trên cơ sở chương trình khung huấn
luyện nhóm 4 và tổ chức huấn luyện cho người lao động. Trường hợp cơ sở không
trực tiếp huấn luyện mà thuê tổ chức huấn luyện thì tổ chức huấn luyện có trách
nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu huấn luyện, trong đó bắt buộc phải có nội
dung huấn luyện phù hợp với yêu cầu đặc thù của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ
sở chính và nơi có người lao động đang làm việc như sau:
a) Báo cáo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong báo cáo tình hình thực hiện công tác
an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;
b) Báo cáo Sở
Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở.
4. Chi trả đầy
đủ tiền lương và bảo đảm quyền lợi khác cho đối tượng thuộc quyền quản lý trong
thời gian tham dự huấn luyện theo quy định của pháp luật.
5. Thanh
toán chi phí kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động, quan trắc môi trường lao động, đánh giá điều kiện tự huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
6. Trường hợp
sử dụng người lao động theo hình thức khoán việc, thông qua nhà thầu, thuê lại
lao động, người sử dụng lao động (trong trường hợp cho thuê lại lao động là người
sử dụng lao động của bên thuê lại lao động) phải chịu trách nhiệm tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định tại Nghị định
này.
7. Lưu giữ hồ
sơ, tài liệu gồm: Hồ sơ, kết quả kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động; chương trình huấn luyện chi tiết, tài liệu huấn
luyện, danh sách người được huấn luyện, kết quả kiểm tra, sát hạch, bản sao giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện của người huấn luyện; hồ sơ, kết quả quan trắc môi
trường lao động.
1. Tổ chức
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc công nhận đủ điều kiện hoạt động trước
ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn hoạt động
đã được công nhận. Khi thực hiện kiểm định, huấn luyện phải bảo đảm điều kiện
quy định tại Nghị định này.
2. Chứng chỉ
Kiểm định viên, Giấy chứng nhận giảng viên huấn luyện, Chứng nhận, Chứng chỉ huấn
luyện đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực có giá trị đến khi hết hạn.
3. Hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thuộc chương trình, dự án của Nhà nước hoặc
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam bảo đảm điều kiện tổ chức huấn luyện theo quy
định tại Nghị định này, người tham dự huấn luyện được cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện, thẻ an toàn hoặc công nhận kết quả huấn luyện theo quy định tại Nghị định
này.
4. Tổ chức,
đơn vị đã hoạt động đo, kiểm tra môi trường lao động trước ngày Nghị định này
có hiệu lực được tiếp tục hoạt động nhưng phải hoàn thành việc công bố đủ điều
kiện quan trắc môi trường lao động trước ngày 01 tháng 7 năm 2017.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nội dung
quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động tại các Điều
15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22,
23 và 24 mục 3; hoạt động huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động quy định tại điểm d Khoản 1 Điều
25 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và
quan trắc môi trường lao động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng được áp dụng
quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực này có quy định khác.
4. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở LĐ - TBXH, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b). |