TT 04_2017-TT-BXD QL AT thi cong XD Cong trinh. KH1235
BỘ XÂY
DỰNG
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 04/2017/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2017
|
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
Quản lý chấtlượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015
của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động
về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị
định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành Thông tư quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình.
1. Thông tư này quy định
về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; tổ chức thực
hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây
dựng (sau đây viết tắt là máy, thiết bị, vật tư); hướng dẫn khai
báo, điều tra, thống kê, báo cáo và giải quyết sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật
tư sử dụng trong thi công xây dựng công trình.
2. Ngoài các nội dung
quy định tại Thông tư này thì việc quản lý an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động và pháp luật khác có liên quan.
Thông tư này áp dụng đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh
thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư.
1. An toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm bảo đảm không làm suy giảm sức khỏe, thương tật,
tử vong đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá
trình thi công xây dựng công trình.
2. Quản lý an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của
các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Thông tư này
và pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình.
3. Kiểm định viên là người
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, chịu trách nhiệm trực tiếp thực
hiện hoặc chỉ đạo, giám sát thực hiện kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư.
Chương II
1. Trước khi khởi công
xây dựng công trình, nhà thầu tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động. Kế hoạch này được xem xét định kỳ hoặc đột xuất để điều
chỉnh phù hợp với thực tế thi công trên công trường. Nội dung cơ bản của kế
hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định tại Phụ lục I Thông tư
này.
2. Tổ chức bộ phận quản lý an toàn lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định
39/2016/NĐ-CP và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao
động đối với phần việc do mình thực hiện.
3. Nhà thầu chính hoặc
tổng thầu có trách nhiệm kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Nhà
thầu phụ có trách nhiệm thực hiện các quy định nêu tại Điều này đối với phần
việc do mình thực hiện.
4. Tổ chức lập biện pháp thi công
riêng, chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao
động cao được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong xây
dựng công trình.
5. Dừng thi công xây
dựng khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toànlao
động và có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công.
6. Khắc phục hậu quả tai
nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công
xây dựng công trình.
7. Định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo chủ đầu tư về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng.
8. Thực hiện các nội
dung khác theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 5. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chấp thuận kế hoạch
tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập
và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của nhà thầu.
2. Phân công và thông
báo nhiệm vụ, quyền hạn của người quản lý an toàn lao động theo quy định
tại khoản 2 Điều 115 Luật Xây dựng tới các nhà
thầu thi công xây dựng công trình.
3. Tổ chức phối hợp giữa
các nhà thầu để thực hiện quản lý an
toàn lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình.
4. Đình chỉ thi công khi
phát hiện nhà thầu vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra
hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động. Yêu
cầu nhà thầu khắc phục để đảm bảo an toàn lao động trước khi cho phép tiếp tục
thi công.
5. Chỉ đạo, phối hợp với
nhà thầu thi công xây dựng xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn lao
động, sự cố gây mất an toàn lao động; khai báo sự cố gây mất an toàn lao động;
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, điều tra sự cố về máy, thiết bị,
vật tư theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư này; tổ chức lập hồ sơ xử lý
sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Trường hợp chủ đầu tư
thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình, chủ đầu tư được quyền giao cho nhà thầu này thực hiện một hoặc một số
trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại Điều này thông qua hợp đồng tư vấn
xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn xây
dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu
giám sát thi công xây dựng công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền
địa phương trong quá trình thi công xây dựng công trình.
7. Trường hợp áp dụng
loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ - thi công xây
dựng công trình (EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay (sau đây viết
tắt là tổng thầu), trách nhiệm quản lý an toàn lao động được quy định như
sau:
a) Chủ đầu tư được quyền
giao cho tổng thầu thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư theo
quy định tại Điều này thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng và việc tuân thủ các quy
định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của tổng thầu;
b) Tổng thầu thực hiện
các trách nhiệm do chủ đầu tư giao theo quy định tại điểm a khoản này và thực
hiện trách nhiệm quy định tại Điều 4 Thông tư này đối với phần việc do mình
thực hiện.
8. Việc thực hiện các
quy định nêu tại Điều này của chủ đầu tư không làm giảm trách nhiệm về đảm bảo
an toàn lao động của các nhà thầu thi công xây dựng đối với các phần việc do
mình thực hiện.
1. Triển khai thực hiện
kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã
được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Hướng dẫn người lao
động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp
ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ
dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động đối với người lao động;
quản lý số lượng người lao động làm việc trên công trường.
3. Khi phát hiện vi phạm
các quy định về quản lý an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao
động, sự cố gây mất an toàn lao động thì phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời,
xử lý theo quy định nội bộ của nhà thầu; quyết định việc tạm dừng thi công xây
dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an
toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với ngườilao động không tuân thủ
biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương
tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo cho chỉ huy trưởng công
trường.
4. Chủ động tham gia ứng
cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; tham gia ứng
cứu khẩn cấp khi có yêu cầu của chủ đầu tư, người sử dụng lao động hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
1. Thực hiện các quy
định tại Điều 17 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Từ chối thực hiện các
công việc được giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động sau khi đã báo cáo
với người phụ trách trực tiếp nhưng không được khắc phục, xử lý hoặc nhà thầu
không cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định.
3. Chỉ nhận thực hiện
những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã
được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.
1. Nội dung kiểm tra bao
gồm: sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn lao động của chủ
đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; việc lập và thực
hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu trên
công trường xây dựng.
2. Tổ chức kiểm tra an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình:
a) Đối với công trình
xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, thẩm quyền kiểm tra
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định
46/2015/NĐ-CP;
b) Đối với công trình
còn lại, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra.
3. Cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ, đột xuất hoặc phối hợp kiểm tra đồng
thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định
tại khoản 8 Điều 34 Nghị định 59/2015/NĐ-CP;
b) Phối hợp kiểm tra
theo kế hoạch của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
1. Chi phí thực hiện đảm
bảo an toàn lao động gồm:
a) Chi phí lập và thực
hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn;
b) Chi phí huấn luyện an
toàn lao động; thông tin, tuyên truyền về an toàn lao động;
c) Chi phí trang
cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người
lao động;
d) Chi phí cho công tác
phòng, chống cháy, nổ;
đ) Chi phí phòng, chống
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều
kiện lao động;
e) Chi phí ứng phó sự cố
gây mất an toàn lao động, xử lý tình trạng khẩn cấp;
g) Chi phí cho việc kiểm tra công tác an toàn lao động của cơ quan chuyên
môn về xây dựng.
2. Nguyên tắc xác định
chi phí nêu tại khoản 1 Điều này
như sau:
a) Các chi phí quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này được tính trong chi phí hạng mục
chung thuộc chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Chi phí này phải
được dự tính trong giá gói thầu, nhà thầu không được giảm bớt chi phí này
trong quá trình đấu thầu;
b) Chi phí quy định tại
điểm g khoản 1 Điều này xác định theo quy định tại Điều 14
Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng.
1. Các loại máy, thiết
bị, vật tư quy định tại Mục III Phụ lục Ib Nghị định 44/2016/NĐ-CP phải được kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp phạm vi
hoạt động của máy, thiết bị thi công vượt khỏi mặt bằng công trường hoặc do
điều kiện thi công, thiết bị thi công phải đặt ở ngoài phạm vi công trường tạo
ra vùng nguy hiểm có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng thì nhà thầu thi
công xây dựng phải lập và trình chủ đầu tư phê duyệt biện pháp kỹ thuật bảo đảm
an toàn cho người, tài sản, công trình lân cận, báo cáo cơ quan có thẩm quyền ở
địa phương nơi thi công công trình và phải tuân thủ các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị,
vật tư quy định tại khoản 1 Điều này phải được Bộ Xây dựng cấp, gia hạn, cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
4. Điều kiện, hồ sơ, thủ
tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Điều 4, Điều 5
Nghị định 44/2016/NĐ-CP.
5. Cơ quan chuyên môn
thuộc Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt là cơ quan chuyên môn) có
thẩm quyền cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên cho kiểm định viên thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư quy định tại
khoản 1 Điều này.
6. Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại chứng chỉ kiểm định viên theo quy định tại Điều
11, Điều 12 Nghị định 44/2016/NĐ-CP.
1. Kiểm định viên thực
hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải được huấn luyện, bồi dưỡng và sát
hạch theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định
44/2016/NĐ-CP và được quy định thành các nhóm như sau:
a) Nhóm 1: Kiểm định
viên thực hiện kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động đối với hệ giàn giáo; thanh, cột chống tổ hợp; hệ
thống cốp pha trượt; hệ thống cốp pha leo; hệ giàn thép ván khuôn trượt;
b) Nhóm 2: Kiểm định
viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy khoan, máy ép
cọc, máy đóng cọc chuyên dùng có hệ thống tời nâng; máy bơm bê tông;
c) Nhóm 3: Kiểm định
viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với cần trục tháp; máy
vận thăng sử dụng trong thi công xây dựng; sàn treo nâng người sử dụng trong
thi công xây dựng;
d) Nhóm 4: Kiểm định
viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy thi công công
trình ngầm, hầm, gồm: máy và thiết bị trong các công nghệ đào hở; máy và thiết
bị trong các công nghệ đào kín; máy thi công tuyến ngầm bằng công nghệ khiên và
tổ hợp khiên; máy sản xuất bê tông công trình ngầm.
2. Kiểm định viên phải
tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ít nhất
một lần trong thời gian chứng chỉ kiểm định viên còn hiệu lực và thời
gian bồi dưỡng giữa hai lần không được vượt quá 30 tháng.
3. Kết thúc khóa
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định
viên phải tham gia sát hạch theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông
tư này.
1. Nội dung huấn
luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm phần lý
thuyết và phần thực hành được quy định trong chương trình khung huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Nội dung bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:
a) Cập nhật văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia; quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; các thông tin quản lý
nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên toàn quốc;
b) Kiến thức tổng hợp về
các máy, thiết bị phục vụ cho việc kiểm định, các kỹ năng, kinh nghiệm và các
nội dung cần thiết khác có liên quan.
3. Bộ Xây dựng ban hành
chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động.
1. Cơ quan chuyên môn có
trách nhiệm:
a) Lựa chọn đơn vị thực
hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là các
đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và có tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi
dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động;
b) Kiểm tra và chấp
thuận kế hoạch hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Công bố thông tin của
tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Kế hoạch tổ chức khóa
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm các
nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm
dự kiến tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động; số lượng học viên dự kiến tham gia;
b) Tài liệu, giáo trình
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; danh sách giảng
viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động;
c) Kế hoạch tổ chức sát
hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sau khi kết thúc khóa
huấn luyện, bồi dưỡng.
3. Sát hạch nghiệp vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:
a) Nội dung sát hạch đối
với khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm lý
thuyết và thực hành;
b) Học viên đủ điều kiện
được sát hạch nếu đảm bảo tham gia tối thiểu 80% thời lượng quy định tại chương
trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động;
c) Kết quả sát hạch được
đánh giá theo thang điểm 100, số điểm lý thuyết tối đa 50 điểm, số điểm thực
hành tối đa 50 điểm. Học viên đạt yêu cầu khi kết quả sát hạch đạt từ 80
điểm trở lên, trong đó điểm lý thuyết phải đạt từ 40 điểm trở lên và điểm thực
hành phải đạt từ 40 điểm trở lên;
d) Trường hợp kiểm định
viên không tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động hoặc tham gia nhưng không đạt kết quả sát hạch theo quy định tại điểm
c khoản này, cơ quan chuyên môn sẽ xem xét không cấp hoặc gia hạn chứng
chỉ kiểm định viên thực hiệnkiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư tương
ứng ở lần kế tiếp.
4. Đơn vị thực hiện
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cấp Giấy
chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
1. Xây dựng tài liệu,
giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp chương trình khung huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phù hợp với đặc điểm
đối tượng kiểm định và yêu cầu thực tế.
2. Xây dựng và thực hiện
đúng kế hoạch, quy chế huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch.
3. Đảm bảo đầy đủ điều
kiện cơ sở vật chất, con người, phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng,
sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành.
4. Thu phí huấn luyện,
bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chịu trách
nhiệm bồi hoàn kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng cho học viên trong trường hợp đơn
vị không thực hiện việc huấn luyện, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư này.
5. Lưu trữ hồ sơ, tài
liệu liên quan đến khóa huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
1. Hình thức, nội dung
của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
theo quy định tại Phụ lục Ia Nghị định 44/2016/NĐ-CP; hình thức, nội
dung của chứng chỉ kiểm định viên theo quy định tại Phụ lục Ic Nghị định
44/2016/NĐ-CP.
2. Mã số Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chứng chỉ kiểm
định viên:
a) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm hai nhóm ký hiệu
bằng chữ và bằng số được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), nhóm ký hiệu
bằng chữ được ký hiệu là “CNATXD”, nhóm ký hiệu bằng số bao gồm hai
chữ số đầu tiên thể hiện năm được cấp, bốn chữ số tiếp theo thể hiện thứ tự của
Giấy chứng nhận;
Ví dụ: CNATXD - 17.0028
b) Chứng chỉ kiểm định
viên gồm hai nhóm ký hiệu bằng chữ và bằng số được nối với nhau bằng dấu gạch
ngang (-), nhóm ký hiệu bằng chữ được ký hiệu là “KĐATXD”, nhóm ký hiệu
bằng số bao gồm hai chữ số đầu tiên thể hiện năm được cấp, bốn chữ số tiếp theo
thể hiện thứ tự của chứng chỉ kiểm định viên.
Ví dụ: KĐATXD - 17.0026
1. Nội dung đăng tải
thông tin của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động gồm:
a) Tên, địa chỉ, mã số
của tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
b) Danh mục các loại
máy, thiết bị, vật tư đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Ngày cấp, ngày hết hiệu
lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
d) Các lỗi vi phạm của
tổ chức kiểm định (nếu có).
2. Nội dung đăng tải
thông tin của kiểm định viên gồm:
a) Họ và tên; mã số kiểm
định viên; số Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân;
b) Danh mục máy, thiết
bị, vật tư đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Ngày cấp, ngày hết
hiệu lực của chứng chỉ kiểm định viên;
d) Các lỗi vi phạm của
kiểm định viên (nếu có).
1. Phân loại sự cố gây
mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cố công trình xây
dựng theo quy định tại khoản 34 Điều 3 Luật Xây dựng xảy
ra trong quá trình thi công xây dựng công trình;
b) Sự cố sập, đổ máy,
thiết bị, vật tư sử dụng trong quá trình thi công xây dựng công trình (sau
đây viết tắt là sự cố về máy, thiết bị vật tư).
2. Việc khai báo, điều
tra, báo cáo và giải quyết sự cố trong thi công xây dựng công trình được quy
định như sau:
a) Đối với sự cố nêu tại
điểm a khoản 1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố công trình xây
dựng thực hiện theo quy định
tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
b) Đối với sự cố nêu tại
điểm b khoản 1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố được thực
hiện theo các quy định tại Thông tư này.
3. Đối với tai nạn lao
động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình nhưng không do các sự
cố nêu tại khoản 1 Điều này gây ra thì việc khai báo, điều tra, báo cáo thực
hiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
1. Khi xảy ra sự cố về
máy, thiết bị, vật tư, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư có trách nhiệm khai
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố theo mẫu quy định tại Phụ lục
III Thông tư này. Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải
báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên
môn về xây dựng và các tổ chức có liên quan để kịp thời tổ chức giải quyết
sự cố.
2. Ngoài việc khai báo
theo quy định tại khoản 1 Điều này, các sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây
mất an toàn lao động gây chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người
trở lên, nhà thầu thi công xây dựng phải khai báo
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chủ đầu tư và nhà
thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các quy định tạiĐiều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động và thực hiện các
biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài
sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo
vệ hiện trường sự cố và thực
hiện khai báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân các
cấp chỉ đạo, hỗ trợ các cơ quan có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu
nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong
quá trình giải quyết sự cố.
5. Cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều 19 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hiện trường,
kiểm tra việc khai báo, giải quyết sự cố của chủ đầu tư và các nhà thầu thi
công xây dựng theo quy định tại Điều này;
b) Xem xét, quyết định
dừng, tạm dừng sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư; dừng, tạm dừng thi công
đối với các hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo mức
độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;
c) Xem xét, quyết định
việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đảm bảo an toàn cho
người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố
phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép
các tư liệu cần thiết phục vụ công tác điều tra xác định nguyên nhân và lập hồ
sơ sự cố về máy, thiết bị, vật tư trước khi phá dỡ, thu dọn;
d) Thông báo kết quả
điều tra nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư cho chủ đầu tư, các chủ thể
khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư hoặc các bên có liên quan
phải thực hiện để khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư;
đ) Xử lý trách nhiệm của
các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư
có trách nhiệm khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư đảm bảo các yêu cầu về
an toàn trước khi thi công trở lại.
7. Tổ chức, cá nhân gây
ra sự cố về máy, thiết bị, vật tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi
phí cho việc khắc phục sự cố. Tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng
còn bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thẩm quyền điều tra
sự cố về máy, thiết bị, vật tư:
a) Bộ Xây dựng, các Bộ
quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì hướng dẫn, điều tra sự cố gây
hậu quả nghiêm trọng và các sự cố theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chủ trì điều tra sự cố gây
mất an toàn lao động dẫn đến chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người
trở lên xảy ra trên địa bàn tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì điều tra sự cố trong các trường hợp còn lại.
2. Cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để xác định nguyên
nhân sự cố. Tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn về xây dựng,
các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên
quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì điều tra sự cố chỉ định tổ chức tư
vấn xác định nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Nội dung thực hiện
điều tra xác định nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư:
a) Thu thập hồ sơ, tài
liệu, thông số kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để
xác định nguyên nhân;
b) Đánh giá mức độ an
toàn của máy, thiết bị, vật tư, công trình và công trình lân cận (nếu có) sau
sự cố;
c) Phân định trách nhiệm
của các tổ chức và cá nhân có liên quan;
d) Lập hồ sơ xác định
nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo điều tra xác định nguyên nhân sự cố và các
tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện.
4. Chủ đầu tư có trách
nhiệm tạm ứng chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố. Sau khi có
kết quả xác định nguyên nhân sự cố và phân định trách nhiệm thì tổ chức,
cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra
xác định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố xảy ra do nguyên
nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra xác định
nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan.
Chủ đầu tư có trách
nhiệm tổ chức lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị, vật tư bao gồm
các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra
hiện trường: tên, địa điểm hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh
hưởng do sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây ra; thông số kỹ thuật, lý lịch máy,
thiết bị, vật tư bị sự cố; hiện trạng hạng mục công trình, công trình xây dựng
xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về
người và vật chất; nguyên nhân xảy ra sự cố.
2. Các tài liệu về thiết
kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố về máy, thiết bị, vật
tư.
3. Hồ sơ điều tra nguyên
nhân sự cố; xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; biện pháp khắc phục sự
cố.
4. Các tài liệu liên
quan đến quá trình giải quyết sự cố.
1. Khi phát hiện vi phạm
về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Yêu cầu tổ chức, cá
nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;
b) Trường hợp cần thiết,
lập biên bản gửi cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý tới cơ quan chuyên môn
về xây dựng;
c) Công bố tên và hành
vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên
trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này;
d) Tạm dừng sử dụng máy,
thiết bị, vật tư nếu phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố về
máy, thiết bị, vật tư ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, công trình và công trình
lân cận.
2. Cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư
và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng khi cần thiết; quyết
định cho phép tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư bằng văn bản sau khi chủ
đầu tư và các nhà thầu có báo cáo về việc khắc phục các tồn tại, đảm bảo các
yêu cầu về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
1. Xây dựng, ban hành và
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật theo thẩm quyền
về quản lý về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động
theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
3. Xây dựng, ban
hành quy trình kiểm định và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Tổ chức thực hiện
huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư
thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Cấp, gia hạn, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền
quản lý, công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
6. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện khai báo, điều tra,
báo cáo và giải quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư; hướng dẫn, kiểm tra, xử
lý vi phạm về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi
phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình và công bố
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
7. Bộ Xây dựng giao Cục
Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
1. Hướng dẫn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, kiểm tra,
xử lý vi phạm về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng trên địa bàn; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên
địa bàn và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng để công bố trên trang thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng.
3. Tổ chức điều tra xác
định nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 19 Thông
tư này.
4. Tổng hợp, báo cáo Bộ
Xây dựng về công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu theo mẫu quy định Phụ lục IV Thông tư này.
5. Phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý.
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Thông tư số22/2010/TT-BXD ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng
để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo); - Thủ tướng, các PTTg Chính phủ; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra Bộ Xây dựng; - Công báo; website Chính phủ; website Bộ Xây dựng; - Lưu: VT, GĐ. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Lê Quang Hùng |
PHỤ LỤC
I
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ Xây dựng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ Xây dựng)
1. Chính sách về quản lý
an toàn lao động
(các nguyên tắc cơ bản về quản lý an toàn lao
động; các quy định của pháp luật; lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực
hiện).
2. Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn
lao động; trách nhiệm của các
bên có liên quan.
3. Quy định về tổ chức huấn luyện về an toàn
lao động
(bồi dưỡng huấn luyện cho các đối tượng là
người phụ trách công tác an
toàn lao động, người làm công tác an toàn lao động, người lao động; kế
hoạch huấn luyện định kỳ, đột xuất).
4. Quy định về các chu trình làm việc đảm bảo
an toàn lao động
(chu trình làm việc hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng hoặc đối với các công việc có yêu cầu cụ thể).
5. Hướng dẫn kỹ thuật về an toàn lao động
(các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên
quan đến rơi, ngã; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến vật hay,
vật rơi các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến sập, đổ kết
cấu; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến máy, thiết bị vật tư sử dụng
trong thi công xây dựng công trình; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên
quan đến điện, hàn; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công
trên mặt nước, dưới mặt nước; các biện pháp ngăn ngừa tai nạnliên quan đến thi
công công trình ngầm; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến cháy,
nổ; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho cộng đồng, công trình lân cận; các
biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông và các biện pháp ngăn ngừa tai
nạn lao động khác có liên quan).
6. Tổ chức mặt bằng công trường
(các yêu cầu chung; đường đi lại và vận
chuyển; xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện thi công và các yêu
cầu tổ chức mặt bằng công trường khác có liên quan).
7. Quy định về quản lý an toàn lao động đối
với dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân
(mũ bảo hộ; đai, áo an toàn; phương tiện
bảo vệ cho mắt, tai, mặt, tay, chân; áo phao; mặt nạ thở, phòng độc;
hộp sơ cứu và các dụng cụ, phương tiện khác có liên quan).
8. Quản lý sức khỏe và môi trường lao động
(Hệ thống quản lý sức khỏe, vệ sinh lao
động, quan trắc môi trường lao động và các hệ thống khác có liên quan đến quản lý sức khỏe và môi trường lao
động).
9. Ứng phó với tình huống khẩn cấp
(Mạng lưới thông tin liên lạc, các quy
trình ứng phó với tình huống khẩn cấp có liên quan).
10. Hệ thống theo dõi, báo cáo công tác quản
lý an toàn lao động định kỳ, đột xuất
(Theo dõi và báo cáo việc thực hiện kế hoạch
tổng thể về an toàn lao động; báo cáo về tình hình tai nạn lao động,
sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
chia sẻ thông tin về tai nạn, sự cố để nâng cao nhận thức của người lao
động).
11. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh kèm theo để
thực hiện.
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN
LUYỆN, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017của Bộ Xây dựng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017của Bộ Xây dựng)
Mẫu số I. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện
nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu số II. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu số I. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành
khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
(TÊN ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
…..., ngày tháng năm 20...
|
Ảnh 3x4
[đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi] |
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ
THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Số:
……………………….
|
Họ và tên: ………………………………………………… Nam, Nữ:.......................................
Sinh ngày: ……………………………………………….. Nơi sinh:.........................................
Quốc tịch: ............................................................................................................................
Số CMND/Căn cước công
dân……………….Ngày cấp: ……….. Nơi cấp..........................
Đơn vị công tác:...................................................................................................................
Chức vụ:..............................................................................................................................
Đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động đối với các đối tượng kiểm định:
.............................................................................................................................................
Được tổ chức từ ngày
...tháng ....... năm …… đến ngày ....
tháng ……. năm …………
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Mẫu số II. Mẫu Giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(TÊN ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
…..., ngày tháng năm 20...
|
Ảnh 3x4
[đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi) |
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Số:
……………………….
|
Họ và tên: ………………………………………………… Nam, Nữ:.........................................
Sinh ngày: ……………………………………………….. Nơi sinh:...........................................
Quốc tịch: ..............................................................................................................................
Số CMND/Căn cước công
dân……………….Ngày cấp: ……….. Nơi cấp............................
Đơn vị công tác:.....................................................................................................................
Chức vụ:................................................................................................................................
Đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động đối với các đối tượng kiểm định:
.............................................................................................................................................
Được tổ chức từ ngày
...tháng ....... năm …… đến ngày ....
tháng ……. năm …………
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
KHAI BÁO SỰ CỐ VỀ MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ Xây dựng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ Xây dựng)
CHỦ ĐẦU
TƯ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Địa chỉ: ………………………….
Số điện thoại:………………….. Fax:……………………………. |
KHAI BÁO
Sự cố về máy, thiết bị, vật tư
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã....1
Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng công trình…………..2 khai báo sự cố về máy, thiết bị, vật tư như sau:
1. Tên công trình, vị
trí xây dựng; tóm tắt quy mô, công suất công trình.
2. Tên các tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng công trình.
3. Tên tổ chức thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư bị sự cố.
4. Thời gian xảy ra sự
cố về máy, thiết bị, vật tư,
5. Mô tả sơ bộ sự cố về
máy, thiết bị, vật tư; đặc tính kỹ thuật của máy, thiết bị, vật tư; hiện trạng
công trình xây dựng khi xảy ra sự cố.
6. Sơ bộ nguyên nhân gây
ra sự cố.
7. Số người chết, số
người bị thương; sơ bộ thiệt hại về tài sản (nếu có).
Nơi nhận: - Như trên; - Các cơ quan có liên quan3; - Lưu:... |
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên) |
________________
1 Tên UBND xã
2 Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh
hưởng do sự cố về máy, thiết bị, vật tư
3 Công an, quân đội, y tế, cơ quan chuyên môn về xây dựng trên, địa bàn
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017của Bộ Xây dựng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017của Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH/ THÀNH PHỐ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ……./……….
|
………, ngày …… tháng …… năm ……
|
BÁO CÁO
về tình hình quản lý an toàn lao động trong
thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố … ….
Năm ……….
Kính gửi: Bộ Xây dựng
1. Sự cố về máy, thiết
bị, vật tư, tai nạn lao động trong thi công xây dựng
Nguyên
nhân
Loại côngtrình
|
Do sự cố công trình
|
Do sự cố về máy, thiết bị, vật tư
|
Do người lao động
|
Do nguyên nhân khác
|
||||||||
Sốvụ
|
Sốngười chết
|
Sốngười bị thương
|
Sốvụ
|
Sốngười chết
|
Sốngười bị thương
|
Sốvụ
|
Sốngười chết
|
Sốngười bị thương
|
Sốvụ
|
Sốngười chết
|
Sốngười bị thương
|
|
Dân dụng
|
||||||||||||
Công nghiệp
|
||||||||||||
Giao thông
|
||||||||||||
Nông nghiệp và PTNT
|
||||||||||||
Hạ tầng kỹ thuật
|
||||||||||||
Tổng số
|
2. Kết quả kiểm tra an
toàn lao động trong thi công xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
Loại
công trình
|
Số lượng
công trình đã kiểm tra
|
Số lượng
nhà thầu đã thực hiện kiểm tra
|
Số lượng
nhà thầu vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng
|
|||||
Vi phạm
về việc lập, trình chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động
|
Vi phạm
về việc không tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
|
Vi phạm
về quản lý máy, thiết bị, vật tư
|
Vi phạm
về huấn luyện an toàn lao động
|
Vi phạm
về tổ chức bộ phận quản lý an toàn lao động
|
Vi phạm
các quy định khác về an toàn lao động theo quy định
|
|||
Công nghiệp
|
||||||||
Giao thông
|
||||||||
Nông nghiệp và PTNT
|
||||||||
Hạ tầng kỹ thuật
|
||||||||
Tổng số
|
3. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động trong
thi công xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa
bàn (chủ đầu tư; các nhà thầu thi công xây dựng công trình; người lao động)
a) Việc thành lập, bố
trí hệ thống tổ chức quản lý công tác an toàn lao động theo quy định;
b) Việc lập và chấp
thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
c) Việc tuân thủ các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng về an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình;
d) Quản lý máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công
xây dựng;
đ) Việc tổ chức
kiểm tra, giám sát về an toàn lao động trong thi
công xây dựng;
e) Việc tổ chức huấn
luyện an toàn lao động cho người quản lý, sử dụng lao động và người lao động
tham gia thi công xây dựng công trình;
g) Việc chấp hành kế
hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công
trình;
h) Tình hình các sự cố
về máy, thiết bị, vật tư xảy ra trong quá trình thi công xây dựng trên địa bàn.
4. Các nội dung báo cáo
khác, nhận xét và kiến nghị.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: ….. |
UBND
TỈNH/THÀNH PHỐ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |